Bước tới nội dung

U-65 (tàu ngầm Đức) (1939)

60°4′B 15°45′T / 60,067°B 15,75°T / 60.067; -15.750
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-123, một chiếc Type IXB tiêu biểu, đang rời cảng Lorient, ngày 8 tháng 6, 1941
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-65
Đặt hàng 16 tháng 7, 1937
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 953
Đặt lườn 6 tháng 12, 1938
Hạ thủy 6 tháng 11, 1939
Nhập biên chế 15 tháng 2, 1940
Tình trạng Bị tàu khu trục Anh HMS Douglas đánh chìm trong Bắc Đại Tây Dương, 28 tháng 4, 1941 [1]
Đặc điểm khái quát[2]
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,50 m (251 ft 0 in) (chung) [3]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,76 m (22 ft 2 in) (chung) [3]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [3]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 12.000 hải lý (22.000 km; 14.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 64 hải lý (119 km; 74 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 26 817
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Hans-Gerrit von Stockhausen
  • 15 tháng 2, 1940 – 24 tháng 3, 1941
  • Đại úy Joachim Hoppe
  • 25 tháng 3 – 28 tháng 4, 1941
Chiến dịch:
  • 6 chuyến tuần tra:
  • 1: 9 tháng 4 – 14 tháng 5, 1940
  • 2: 8 tháng 6 – 7 tháng 7, 1940
  • 3: 8 – 22 tháng 8, 1940
  • 4: 28 tháng 8 – 25 tháng 9, 1940
  • 5: 15 tháng 10, 1940 – 10 tháng 1, 1941
  • 6: 12 – 28 tháng 4, 1941
Chiến thắng:
  • 12 tàu buôn bị đánh chìm
    (66.174 GRT)
  • 3 tàu buôn bị hư hại
    (22.490 GRT)

U-65 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện được sáu chuyến tuần tra, đánh chìm mười hai tàu buôn với tổng tải trọng 66.174 GRT, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn với tổng tải trọng 22.490 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-65 bị tàu khu trục Hải quân Hoàng gia Anh HMS Douglas thả mìn sâu đánh chìm trong Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Iceland vào ngày 28 tháng 4, 1941.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[2] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[5] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[5] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[5] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-65 được đặt hàng vào ngày 16 tháng 7, 1937,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 6 tháng 12, 1938.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 6 tháng 11, 1939,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 15 tháng 2, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Hans-Gerrit von Stockhausen.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-65 khởi hành từ cảng Wilhelmshaven vào ngày 9 tháng 4, 1940 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi hoạt động dọc bờ biển Na Uy để đánh chặn các tàu vận tải Đồng Minh hỗ trợ cho Chiến dịch Na Uy.[6] Vào ngày 13 tháng 4, chiếc tàu ngầm đã tấn công một nhóm tàu khu trục ở vị trí về phía Bắc Bergen, Na Uy, nhưng các quả ngư lôi đã không kích nổ. Tàu khu trục đối phương đã phản công, gây một số hư hại nhẹ cho U-65, nhưng nó thoát được cuộc tấn công,[1] và quay trở về cảng Wilhelmshaven vào ngày 14 tháng 5.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ sáu - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới quyền chỉ huy cùa hạm trưởng mới, Đại úy Hải quân Joachim Hoppe, U-65 xuất phát từ cảng Lorient vào ngày 12 tháng 4, 1941 cho chuyến tuần tra thứ sáu, cũng là chuyến cuối cùng, để tiếp tục hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương.[7] Ở vị trí về phía Nam Iceland vào ngày 28 tháng 4, nó bị tàu khu trục Hải quân Hoàng gia Anh HMS Douglas thả mìn sâu đánh chìm tại tọa độ 60°4′B 15°45′T / 60,067°B 15,75°T / 60.067; -15.750. Toàn bộ 50 thành viên thủy thủ đoàn của U-65 đều đã tử trận.[1]

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-65 đã đánh chìm được mười hai tàu buôn với tổng tải trọng 66.174 GRT, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn với tổng tải trọng 22.490 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[8]
21 tháng 6, 1940 Berenice  Netherlands 1.177 Bị đánh chìm
22 tháng 6, 1940 Monique  France 7.011 Bị đánh chìm
30 tháng 6, 1940 Clan Ogilvy  Anh Quốc 5.802 Bị hư hại
1 tháng 7, 1940 Amstelland  Netherlands 8.156 Bị hư hại
15 tháng 9, 1940 Hird  Norway 4.950 Bị đánh chìm
17 tháng 9, 1940 Tregenna  Anh Quốc 5.242 Bị đánh chìm
15 tháng 11, 1940 Havbør  Norway 7.614 Bị đánh chìm
15 tháng 11, 1940 Kohinur  Anh Quốc 5.168 Bị đánh chìm
16 tháng 11, 1940 Fabian  Anh Quốc 3.059 Bị đánh chìm
18 tháng 11, 1940 Congonian  Anh Quốc 5.065 Bị đánh chìm
21 tháng 12, 1940 Charles Pratt  Panama 8.982 Bị đánh chìm
24 tháng 12, 1940 British Premier  Anh Quốc 5.872 Bị đánh chìm
27 tháng 12, 1940 Risanger  Norway 5.455 Bị đánh chìm
31 tháng 12, 1940 British Zeal  Anh Quốc 8.532 Bị hư hại
2 tháng 1, 1941 Nalgora  Anh Quốc 6.579 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type IXB U-boat U-65”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b “Type IX U-Boat”. German U-boat. Uboataces.com. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IXB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-65”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-65 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-65 (sixth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-65”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 22, 27, 29. ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXB boat U-65”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 65”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.