Bước tới nội dung

U-106 (tàu ngầm Đức) (1940)

46°35′B 11°55′T / 46,583°B 11,917°T / 46.583; -11.917
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-106
Đặt hàng 24 tháng 5, 1938
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 969
Đặt lườn 26 tháng 11, 1939
Hạ thủy 17 tháng 6, 1940
Nhập biên chế 24 tháng 9, 1940
Tình trạng Bị máy bay AnhAustralia đánh chìm trong Đại Tây Dương về phía Tây Bắc Tây Ban Nha, 2 tháng 8, 1943[1][2]
Đặc điểm khái quát[3]
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,50 m (251 ft 0 in) (chung) [4]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [4]
Sườn ngang
  • 6,76 m (22 ft 2 in) (chung) [4]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [4]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [4]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [4]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [4]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [4]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 12.000 hải lý (22.000 km; 14.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [4]
  • 64 hải lý (119 km; 74 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [4]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][5]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 34 486
Chỉ huy:
  • Đại úy Jürgen Oesten
  • 24 tháng 9, 1940 – 19 tháng 10, 1941
  • Đại úy Hermann Rasch
  • 20 tháng 10, 1941 – tháng 4, 1943
  • Trung úy Wolf-Dietrich Damerow
  • 20 tháng 6 – 2 tháng 8, 1943
Chiến dịch:
  • 10 chuyến tuần tra:
  • 1: 4 tháng 1 – 10 tháng 2, 1941
  • 2: 26 tháng 2 – 17 tháng 6, 1941
  • 3: 11 tháng 8 – 11 tháng 9, 1941
  • 4: 21 tháng 10 – 22 tháng 11, 1941
  • 5: 3 tháng 1 – 22 tháng 2, 1942
  • 6: 15 tháng 4 – 29 tháng 6, 1942
  • 7: 25 – 29 tháng 7, 1942
  • 8: 22 tháng 9 – 26 tháng 12, 1942
  • 9: 17 tháng 2 – 4 tháng 4, 1943
  • 10: 28 tháng 7 – 2 tháng 8, 1943
Chiến thắng:
  • 22 tàu buôn bị đánh chìm
    (138.581 GRT)
  • 2 tàu buôn bị hư hại
    (12.634 GRT)
  • 1 tàu chiến bị hư hại
    (31.100 tấn)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị hư hại
    (8.246 GRT)

U-106 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực hiện tổng cộng mười chuyến tuần tra, đánh chìm tổng cộng 22 tàu buôn có tổng tải trọng 138.581 GRT, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn tải trọng 12.634 GRT, thiết giáp hạm HMS Malaya 31.100 tấn và một tàu chiến phụ trợ tải trọng 8.246 GRT. Sự kiện U-106 đánh chìm tàu chở dầu Faja de Oro đã thúc đẩy Mexico tham gia Thế Chiến II theo phe Đồng Minh. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-106 bị máy bay AnhAustralia đánh chìm về phía Tây Bắc Tây Ban Nha vào ngày 2 tháng 8, 1943.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[3] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[6] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[6]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[6] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[6] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[6]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[6]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-106 được đặt hàng vào ngày 24 tháng 7, 1938,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 26 tháng 11, 1939.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 17 tháng 6, 1940,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 24 tháng 9, 1940[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Jürgen Oesten.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-106 xuất phát từ Kiel vào ngày 4 tháng 1, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa các quần đảo ShetlandFaroe để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Ireland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[7] Ở vị trí 230 nmi (430 km) về phía Tây Bắc Rockall, nó đã phóng ngư lôi đánh chìm tàu buôn Anh Zealandic 10.578 GRT vào ngày 17 tháng 1,[8] và tàu buôn Ai Cập Sesostris 2.962 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu SC 19, vào ngày 29 tháng 1.[9] U-106 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 10 tháng 2.[5] Lorient trở thành căn cứ hoạt động của U-106 trong suốt thời gian còn lại của quãng đời hoạt động.[5]

Chuyến tuần tra thứ mười - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]
U-106 đang bị tấn công

U-106 xuất phát từ cảng Lorient vào ngày 28 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ mười, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong Đại Tây Dương ngoài khơi vịnh Biscay.[10] Vào ngày 1 tháng 8, nó bị một máy bay ném bom B-24 Liberator thuộc Liên đội 59 Không quân Hoàng gia Anh (RAF)tấn công trong vịnh Biscay. Hai quả mìn sâu thả xuống đã không gây hư hại cho con tàu, nhưng hỏa lực súng máy bắn phá đã khiến một thủy thủ tử trận và hai người khác bị thương.[2]

Sang ngày hôm sau 2 tháng 8, U-106 bị một máy bay ném bom Vickers Wellington thuộc Liên đội 407 RAF tấn công về phía Tây Bắc Tây Ban Nha, và bị hư hại.[2]Trong khi tìm cách gia nhập một hải đội E-boat, nó tiếp tục bị một thủy phi cơ Short Sunderland thuộc Liên đội 407 RAF phát hiện. Mặc dù hỏa lực phòng không chống trả đã đánh đuổi được đối phương, một chiếc Sunderland khác thuộc Liên đội 461 Không quân Hoàng gia Australia đã đánh trúng chiếc tàu ngầm.[2][1] U-106 nổ tung trước khi đắm theo chiều thẳng đứng, tại tọa độ 46°35′B 11°55′T / 46,583°B 11,917°T / 46.583; -11.917.[2][11] Trong tổng số 48 thành viên thủy thủ đoàn của U-106, 22 người đã tử trận và 26 người khác sống sót được các tàu E-boat cứu vớt sau đó.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-106 từng tham gia ba bầy sói:

  • Raubritter (1 – 15 tháng 11, 1941)
  • Westwall (1 – 16 tháng 12, 1942)
  • Unverzagt (12 – 22 tháng 3, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-64 đã đánh chìm được tám tàu buôn tổng tải trọng 43.945 GRT và hai tàu chiến tổng tải trọng 22.947 tấn, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[12]
17 tháng 1, 1941 Zealandic  United Kingdom 10.578 Bị đánh chìm
29 tháng 1, 1941 Sesostris  Egypt 2.962 Bị đánh chìm
11 tháng 3, 1941 Memnon  United Kingdom 7.506 Bị đánh chìm
16 tháng 3, 1941 Almkerk  Netherlands 6.810 Bị đánh chìm
17 tháng 3, 1941 Andalusian  United Kingdom 3.082 Bị đánh chìm
17 tháng 3, 1941 Tapanoeli  Netherlands 7.034 Bị đánh chìm
20 tháng 3, 1941 HMS Malaya  Hải quân Hoàng gia Anh 31.100 Bị hư hại
20 tháng 3, 1941 Meekerk  Netherlands 7.995 Bị hư hại
24 tháng 3, 1941 Eastlea  United Kingdom 4.267 Bị đánh chìm
30 tháng 5, 1941 Silveryew  United Kingdom 6.373 Bị đánh chìm
31 tháng 5, 1941 Clan Macdougall  United Kingdom 6.843 Bị đánh chìm
6 tháng 6, 1941 Sacramento Valley  United Kingdom 4.573 Bị đánh chìm
28 tháng 10, 1941 King Malcolm  United Kingdom 5.120 Bị đánh chìm
30 tháng 10, 1941 USS Salinas  Hải quân Hoa Kỳ 8.246 Bị hư hại
24 tháng 1, 1942 Empire Wildebeeste  United Kingdom 5.631 Bị đánh chìm
26 tháng 1, 1942 Traveller  United Kingdom 3.963 Bị đánh chìm
30 tháng 1, 1942 Rochester  United States 6.836 Bị đánh chìm
3 tháng 2, 1942 Amerikaland  Sweden 15.355 Bị đánh chìm
6 tháng 2, 1942 Opawa  United Kingdom 10.354 Bị đánh chìm
5 tháng 5, 1942 Lady Drake  Canada 7.985 Bị đánh chìm
21 tháng 5, 1942 SS Faja de Oro  Mexico 6.067 Bị đánh chìm
26 tháng 5, 1942 Carrabulle  United States 5.030 Bị đánh chìm
27 tháng 5, 1942 Atenas  United States 4.639 Bị hư hại
28 tháng 5, 1942 Mentor  United Kingdom 7.383 Bị đánh chìm
1 tháng 6, 1942 Hampton Roads  United States 2.689 Bị đánh chìm
11 tháng 10, 1942 Waterton  United Kingdom 2.140 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Kemp (1997), tr. 138.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “The Type IXB U-boat U-106”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b “Type IX U-Boat”. German U-boat. Uboataces.com. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IXB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-106”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-106 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Zealandic - British Motor merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Sesostris - Egyptian Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-106 (tenth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Bowyer (1977), tr. 46.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-64”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bishop, Chris (2006). Kriegsmarine U-Boats, 1939-45. London: Amber Books. ISBN 978-1-904687-96-2.
  • Bowyer, Chaz (1979). Coastal Command at War. Ian Allan Publisher. ISBN 0-7110-0980-5.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Evans, John (2004). The Sunderland: Flying Boat Queen. Paterchurch Publications. ISBN 1-870745-13-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXB boat U-106”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 106”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.