Bước tới nội dung

Quận 1

Quận 1
Quận
Biểu trưng
Từ trái sang phải, từ trên xuống dưới: Đường Nguyễn Huệ, Hươu cao cổ trong Thảo Cầm Viên, Dinh Độc Lập, Chùa Ngọc Hoàng, Phố đi bộ Bùi Viện
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐông Nam Bộ
Thành phốThành phố Hồ Chí Minh
Trụ sở UBND47 Lê Duẩn, phường Bến Nghé
Phân chia hành chính10 phường
Thành lập
  • 27/03/1959
  • 20/05/1976: Sáp nhập quận Nhứt và Nhì
Đại biểu Quốc hộiĐỗ Đức Hiển
Nguyễn Sỹ Quang
Trần Kim Yến
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDLê Đức Thanh
Chủ tịch HĐNDNguyễn Duy An
Chủ tịch UBMTTQDương Thị Hồng Gấm
Chánh án TANDNguyễn Quang Huynh
Bí thư Quận ủyTô Thị Bích Châu
Địa lý
Tọa độ: 10°46′34″B 106°41′45″Đ / 10,77611°B 106,69583°Đ / 10.77611; 106.69583
MapBản đồ Quận 1
Quận 1 trên bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 1
Quận 1
Vị trí Quận 1 trên bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 1 trên bản đồ Việt Nam
Quận 1
Quận 1
Vị trí Quận 1 trên bản đồ Việt Nam
Diện tích7,72 km²[1]
Dân số (2022)
Tổng cộng225.780 người[2]
Mật độ29.246 người/km²
Dân tộcKinh
Khác
Mã hành chính760[3]
Biển số xe59-T1-T2-TA
Websitequan1.hochiminhcity.gov.vn

Quận 1 (gọi là Quận Nhất hay Quận Nhứt) là quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Quận 1 là nơi tập trung nhiều cơ quan chính quyền, các lãnh sự quán các nước và các tòa nhà cao tầng của thành phố (tòa nhà cao nhất Quận 1 và thứ nhì Thành phố Hồ Chí Minh là Bitexco Financial Tower). Quận 1 được xem là nơi sầm uất và có mức sống cao nhất của Thành phố về mọi phương diện, nổi tiếng với những địa điểm Phố đi bộ Nguyễn Huệ, Dinh Độc Lập, Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn, Thảo Cầm Viên Sài Gòn, Phố đi bộ Bùi Viện, Chợ Bến Thành,... Quận 1 được thành lập vào ngày 20 tháng 5 năm 1976 trên cơ sở sáp nhập Quận Nhứt và Quận Nhì của Đô thành Sài Gòn của Việt Nam Cộng hòa.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí quận 1 trong nội thành
TP. Hồ Chí Minh

Quận 1 nằm ở trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý:

Quận có diện tích 7,72 km², dân số năm 2019 là 142.625 người[2], mật độ dân số đạt 18.475 người/km².

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Pháp thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước năm 1900

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ thành phố Sài Gòn năm 1882

Sau khi chiếm được Sài Gòn vào năm 1859, người Pháp đã gấp rút quy hoạch xây dựng Sài Gòn thành một đô thị lớn nhiều chức năng (hành chính, quân sự, kinh tế, cảng, v.v.). Quyết định của đô đốc Charner ngày 11 tháng 4 năm 1861 đã ấn định địa phận Thành phố Sài Gòn (Ville de Saigon) và cho những ranh giới "một mặt là rạch Bến Nghé và rạch Thị Nghè, mặt kia là chính sông Sài Gòn và một đường rạch nối từ chùa Cây Mai đến những phòng tuyến cũ đồn Chí Hòa" thì Sài Gòn lúc này mới bắt đầu là một đơn vị hành chính riêng, diện tích 25 km².

Theo Nghị định của Thống đốc Nam Kỳ, ngày 12 tháng 4 năm 1861, chính quyền Pháp thành lập thành phố Sài Gòn, trên địa bàn một số thôn của hai tổng: Bình Trị Thượng và Bình Trị Trung thuộc huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định. Địa giới hành chính lúc đầu của thành phố Sài Gòn chỉ gồm một phần của hai quận: Quận 1 và Quận 3 hiện nay.

Với quyết định này, thành phố Sài Gòn lúc bấy giờ bao gồm cả hai khu Sài Gòn và Chợ Lớn. Năm 1862, dự án thiết kế thành phố Sài Gòn với 500.000 dân của Coffyn được phê duyệt. Đến năm 1864, người Pháp cho tách khu Chợ Lớn ra khỏi thành phố Sài Gòn.

Ngày 3 tháng 10 năm 1865, Thống đốc Nam Kỳ ban hành Nghị định về việc đặt ranh giới cho thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn, theo nghị định này diện tích thành phố Sài Gòn là 3 km². Về phía Bắc, địa bàn thành phố Sài Gòn tiếp giáp với một phần con rạch Thị Nghè (đoạn từ cầu Bông cho tới cầu Thị Nghè) và đường Trần Quang Khải ngày nay. Về phía Đông tiếp giáp với sông Sài Gòn, phía Nam đến rạch Bến Nghé, cầu Ông Lãnh và một đoạn đường đi Chợ Lớn (Lý Tự Trọng), đường Thuận Kiều (Cách mạng Tháng Tám) rẽ vào đường Chasseloup Laubat (Nguyễn Thị Minh Khai). Phía Tây thành phố tiếp giáp với hai con đường Chasseloup Laubat (Nguyễn Thị Minh Khai) và đường Impériale (sau này đổi tên thành đường Nationale tức đường Hai Bà Trưng ngày nay).[4]

Ngày 3 tháng 2 năm 1866, theo nghị định của Thống đốc Nam Kỳ, Khu thanh tra Sài Gòn (khác với thành phố Sài Gòn) được thành lập trên địa bàn hai huyện Bình Dương và Bình Long của phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định. Ngày 16 tháng 8 năm 1867, tỉnh Gia Định đổi tên thành tỉnh Sài Gòn. Lúc này đô thị Sài Gòn là lỵ sở của hạt Sài Gòn thuộc tỉnh Sài Gòn. Dân số Sài Gòn thời kỳ này có khoảng 10.735 người (1866). Trong đó người Âu có 555 người, người Ấn có 180 người, người Việt và người Hoa có độ 10.000 người. Ngày 5 tháng 6 năm 1871 khu thanh tra Sài Gòn đổi thành hạt (một số tài liệu gọi là "hạt tham biện") Sài Gòn. Ngày 24 tháng 8 năm 1876, do dời lỵ sở hạt từ Sài Gòn về làng Bình Hòa, hạt Sài Gòn đổi tên thành hạt Bình Hòa. Ngày 16 tháng 12 năm 1885, hạt Bình Hòa đổi tên thành hạt Gia Định theo quyết định của Thống đốc Nam Kỳ.[4] Ngày 1 tháng 1 năm 1900, hạt Gia Định lại đổi thành tỉnh Gia Định theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương.

Ngày 8 tháng 1 năm 1877, Tổng thống Pháp công nhận thành phố Sài Gòn là thành phố loại I, đứng đầu là viên Đốc lý do Toàn quyền Đông Dương bổ nhiệm. Qua thời gian, các vùng đất lân cận được sáp nhập dần vào thành phố. Năm 1884 diện tích thành phố là 4,06 km², năm 1894 là 7,91 km², năm 1906 là 13,17 km², năm 1912 là 16,38 km². Năm 1881 dân số thành phố Sài Gòn có 13.481 người, năm 1884 có 14.459 người, năm 1902 có 50.870 người, năm 1910 có 64.121 người, năm 1930 tăng lên 143.306 người.

Ngày 13 tháng 12 năm 1880, Thống đốc Nam Kỳ ký nghị định tách một số làng nằm kế cận thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn của hạt Bình Hòa và hạt Chợ Lớn, lập hạt Hai Mươi (Vingtième arrondissement ou 20e arrondissement). Hạt này do Nha Nội chánh trực tiếp cai trị, gồm hai tổng: Bình Chánh Thượng có 7 làng trực thuộc, Dương Minh có 9 làng trực thuộc.

Năm 1882, giữa thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn còn cách nhau một miền quê rộng lớn, gồm nhiều xã thôn như Phú Thạnh, Thái Bình, Nhơn Hòa, Tân Thành, Tân Hòa, Bình Yên, Tân Quang, Nhơn Giang, Tân Kiểng, Tân Châu, Hòa Bình… Đó là những vùng đất thuộc hai tổng Bình Chánh Thượng và tổng Dương Minh của hạt 20 mà Pháp lập ra theo Nghị định của Thống đốc Nam Kỳ ban hành ngày 13 tháng 12 năm 1880.

Ngày 12 tháng 1 năm 1888, hạt Hai Mươi bị giải thể. Tổng Dương Minh nhập vào hạt Chợ Lớn; tổng Bình Chánh Thượng bãi bỏ, các làng trực thuộc tổng này sáp nhập vào thành phố Sài Gòn và tổng Dương Hòa thượng của hạt Gia Định.

Tháng 9 năm 1889, thành phố Sài Gòn được chia thành hai quận cảnh sát (arrondissement policier): Quận 1 và Quận 2, đứng đầu mỗi quận cảnh sát là vị Quận trưởng cảnh sát (Commissaire).

Năm 1894, diện tích thành phố Sài Gòn được mở rộng. Ranh giới về phía Bắc được nới rộng ra đến hết rạch Thị Nghè, sáp nhập thêm các làng Phú Hòa, Nam Chơn, Hòa Mỹ (vùng Đa Kao ngày nay). Ranh giới thành phố về phía Tây bắt đầu từ cầu Kiệu theo rạch Thị Nghè chạy xuống tới đường Cách mạng Tháng Tám bao gồm các làng Tân Định và một phần làng Xuân Hòa (vùng Tân Định ngày nay), tăng thêm diện tích được 344 ha (năm 1894). Sài Gòn lúc này có diện tích 791 ha. Một năm sau, ngày 15 tháng 3 năm 1895 thành phố lại được nới rộng ra về phía Nam với việc sáp nhập một phần đất các làng Khánh Hội và làng Tam Hội cũ (rộng 182 ha) dọc bờ sông Sài Gòn làm cho Sài Gòn có diện tích 973 ha. Như vậy, về phía Bắc và phía Đông thành phố Sài Gòn được bao bọc bởi rạch Thị Nghèsông Sài Gòn. Phía Nam tiếp giáp với đường Nguyễn Thái Học ngày nay rồi vòng xuống rạch Bến Nghé theo đường Pháo đài Nam (một phần đường Nguyễn Tất Thành) đến rạch Bàng. Phía Tây tiếp giáp với một phần rạch Thị Nghè và đường Cách mạng Tháng Tám. Lúc này thành phố Sài Gòn thuộc hạt Gia Định với dân số khoảng 37.593 người

Năm 1896, thành phố Sài Gòn có 3 hộ (quartier): Cầu Ông Lãnh, Đa Kao và Khánh Hội. Đứng đầu mỗi hộ là Hộ trưởng (Chef-quartier ou Chef du quartier). Từ ngày 30 tháng 8 năm 1905 số hộ trực thuộc là 6.

Sau năm 1900

[sửa | sửa mã nguồn]
Không ảnh thành phố Sài Gòn nhìn từ phía rạch Bến Nghé vào khoảng năm 1930

Năm 1906, về phía Tây, diện tích thành phố được nới rộng thêm một phần đất của làng Tân Hòa và Phú Thạnh (vùng giữa Sài Gòn và Chợ Lớn) rộng 344 ha, Sài Gòn có diện tích là 1.317 ha. Địa giới thành phố Sài Gòn tiếp tục được mở rộng ra đến đường Eglise de Cầu Kho (Trần Đình Xu) và một phần đường Route Stratégique (Trần Phú), đoạn giữa quốc lộ 1 (Cách mạng Tháng Tám) và đường Nancy (Nguyễn Văn Cừ). Việc mở rộng này được thực hiện theo Nghị định của Thống đốc Nam Kỳ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 1912.

Về phía Nam, ngày 21 tháng 8 năm 1907 địa bàn thành phố được nới rộng với việc sáp nhập thêm phần diện tích còn lại của các làng Khánh Hội và một phần của làng Chánh Hưng (rộng 447 ha làm cho Sài Gòn có diện tích là 1.764 ha). Ranh giới phía Nam kéo xuống đến rạch Ông Đội – rạch Bàng.

Ngày 27 tháng 4 năm 1931, Tổng thống Pháp ký sắc lệnh hợp nhất thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn thành một đơn vị hành chính mới gọi là Khu (một số tài liệu gọi là "Địa phương") Sài Gòn – Chợ Lớn (Région Saigon - Cholon ou Région de Saigon - Cholon). Khu Sài Gòn – Chợ Lớn chính thức hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 1932, về hành chính khu chia thành 18 hộ đánh số từ 1 đến 18; đứng đầu là Hộ trưởng. Về quản lý trị an, ngày 31 tháng 8 năm 1933 khu được chia thành 5 quận cảnh sát: 1, 2, 3, 4 và 5. Khu vực thành phố Sài Gòn cũ có ba quận: 1, 2 và 3.

Ngày 10 tháng 5 năm 1948, Chính phủ lâm thời Cộng hòa Nam Kỳ ra Nghị định số 2383 – MI/DAA về việc chia khu Sài Gòn – Chợ Lớn ra làm 6 quận. Quận 1 là địa bàn hộ 1 cũ; nay thuộc địa giới quận 1. Quận 2 là địa bàn hộ 2 cũ; nay thuộc địa giới quận 1.

Ngày 30 tháng 6 năm 1951, Thủ tướng chính quyền Quốc gia Việt Nam ký Sắc lệnh số 311-cab/SG đổi tên Khu Sài Gòn – Chợ Lớn thành Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn. Lúc này, Quận 1 và quận 2 cùng thuộc Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn.

Đô thành Sài Gòn (1955-1975)

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Sắc lệnh số 143/NV ngày 22 tháng 10 năm 1956 của Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm, Đô thành Sài Gòn - Chợ Lớn đổi tên thành Đô thành Sài Gòn. Khi đó, quận 1 và quận 2 lại cùng thuộc Đô thành Sài Gòn.

Ngày 27 tháng 3 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 110-NV về việc phân chia sáu quận đang có thành tám quận mới: Nhứt, Nhì, Ba, Tư, Năm, Sáu, Bảy và Tám (trừ ba quận: Nhứt, Nhì, Ba giữ nguyên, các quận còn lại đều đổi tên và thay đổi địa giới hành chính):

  • Quận 1 (quận Nhứt): địa giới quận Nhứt cũ; có 04 phường: Bến Nghé, Hòa Bình, Tự Đức, Trần Quang Khải;
  • Quận 2 (quận Nhì): địa giới quận Nhì cũ; có 04 phường: Chợ Bến Thành, Cầu Ông Lãnh, Cầu Kho, Nhà thờ Huyện Sĩ.

Ranh giới quận Nhứt và quận Nhì là đường Công Lý (nay là đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa).

Năm 1962, quận Nhì lập thêm 03 phường: Bùi Viện, Nguyễn Cảnh Chân và Nguyễn Cư Trinh. Như thế lúc này quận có 07 phường.

Năm 1966, lập thêm 02 phường: An Khánh và Thủ Thiêm tại quận Nhứt, như thế quận này có 06 phường. Đầu năm 1967, tách hai phường: An Khánh và Thủ Thiêm lập quận 9 (quận Chín), quận Nhứt còn 04 phường.

Năm 1972, đổi tên phường Chợ Bến Thành của quận Nhì thành phường Bến Thành.

Cho đến ngày 29 tháng 4 năm 1975:

Từ năm 1975 đến nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Đô thành Sài Gòn và các vùng lân cận vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngày 3 tháng 5 năm 1975 thành phố Sài Gòn - Gia Định được thành lập. Lúc này, quận 1 (viết lại thành quận Nhất) và quận 2 (quận Nhì) cùng thuộc thành phố Sài Gòn - Gia Định cho đến tháng 5 năm 1976. Đồng thời, có những điều chỉnh do phường hiện hữu có diện tích quá nhỏ hoặc tương đối ít dân cư như: quận Nhất sáp nhập phường Hòa Bình vào phường Bến Nghé; quận Nhì sáp nhập phường Bến Thành vào phường Nhà thờ Huyện Sĩ, phường mới mang tên phường Huyện Sĩ. Như thế lúc này quận Nhất còn 03 phường, quận Nhì còn 06 phường.

Ngày 20 tháng 5 năm 1976, tổ chức hành chánh thành phố Sài Gòn - Gia Định được sắp xếp lần hai (theo quyết định số 301/UB ngày 20 tháng 5 năm 1976 của Ủy ban Nhân dân Cách mạng thành phố Sài Gòn - Gia Định). Theo đó, quận Nhất và quận Nhì cũ hợp nhất lại thành quận 1 cho đến ngày nay.[5] Lúc này, các phường cũ đều giải thể, lập các phường mới có diện tích, dân số nhỏ hơn và mang tên số. Quận 1 chia ra 25 phường và đánh số từ 1 đến 25 (địa bàn quận Nhất cũ có 10 phường từ 1-10, riêng địa bàn quận Nhì cũ có 15 phường từ 11-25).

Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 1 chính thức đổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh. Quận 1 trở thành quận trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 26 tháng 8 năm 1982, theo Quyết định số 147-HĐBT[6] của Hội đồng Bộ trưởng về việc giải thể 5 phường: 2, 5, 9, 16 và 22, địa bàn các phường giải thể nhập vào các phường kế cận với số phường trực thuộc còn 20.

Ngày 28 tháng 12 năm 1988, giải thể toàn bộ 20 phường mang tên số và thay thế bằng 10 phường mang tên chữ: Tân Định, Đa Kao, Bến Nghé, Bến Thành, Nguyễn Thái Bình, Cầu Ông Lãnh, Cô Giang, Cầu Kho, Nguyễn Cư Trinh và Phạm Ngũ Lão, cùng với sự phân chia đơn vị hành chính và giữ ổn định cho đến nay[7]:

  • Hợp nhất phường 1, phường 3 và phường 4 thành một đơn vị hành chính lấy tên là phường Tân Định.
  • Hợp nhất phường 8 và phường 10 thành một đơn vị hành chính lấy tên là phường Bến Nghé.
  • Hợp nhất phường 11 và phường 12 thành một đơn vị hành chính lấy tên là phường Bến Thành.
  • Hợp nhất phường 13 và phường 17 thành một đơn vị hành chính lấy tên là phường Phạm Ngũ Lão.
  • Hợp nhất phường 14 và phường 15 thành một đơn vị hành chính lấy tên là phường Nguyễn Cư Trinh.
  • Hợp nhất phường 18 và phường 19 thành một đơn vị hành chính lấy tên là phường Nguyễn Thái Bình.
  • Đổi tên phường 20 thành phường Cầu Ông Lãnh.
  • Hợp nhất phường 21 và phường 23 thành một đơn vị hành chính lấy tên là phường Cô Giang.
  • Hợp nhất phường 24 và phường 25 thành một đơn vị hành chính lấy tên là phường Cầu Kho.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc Quận 1
Tên Diện tích (km²) Dân số (người) Mật độ dân số
Phường (10)
Bến Nghé 2,48 11.454
Bến Thành 0,93 11.747
Cô Giang 0,36 11.574
Cầu Kho 0,34 13.686
Cầu Ông Lãnh 0,23 10.527
Tên Diện tích (km²) Dân số (người) Mật độ dân số
Nguyễn Cư Trinh 0,77 20.878
Nguyễn Thái Bình 0,49 9.908
Phạm Ngũ Lão 0,50 15.017
Tân Định 0,63 22.238
Đa Kao 0,63 14.673

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cơ sở giáo dục đại học

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên trường Địa chỉ Website Ghi chú
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 196 Trần Quang Khải, P. Tân Định [1] Cơ sở D
54 Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao Cơ sở E
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông – Cơ sở tại TP. Hồ Chí Minh 11 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao [2] Cơ sở 1
Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh 112 Nguyễn Du, P. Bến Thành [3] Trụ sở chính
Trường Đại học Hoa Sen 8 Nguyễn Văn Tráng, P. Bến Thành [4] Trụ sở chính
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQG TP.HCM) 10–12 Đinh Tiên Hoàng, P. Bến Nghé [5] Cơ sở 1 (Cơ sở chính)
Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh 35–37 Hồ Hảo Hớn, P. Cô Giang [6] Trụ sở chính
2 Mai Thị Lựu, P. Đa Kao Cơ sở 4
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh 36 Tôn Thất Đạm, P. Nguyễn Thái Bình [7] Trụ sở chính
39 Hàm Nghi, P. Nguyễn Thái Bình Cơ sở Hàm Nghi
Trường Đại học Sài Gòn 4 Tôn Đức Thắng, P. Bến Nghé [8] Cơ sở 2: Khoa Giáo dục Mầm non
Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Thành phố Hồ Chí Minh 125 Cống Quỳnh, P. Nguyễn Cư Trinh [9] - Trụ sở chính
- Nhà hát kịch Thế Giới Trẻ
Trường Đại học Văn Lang 45 Nguyễn Khắc Nhu, P. Cô Giang [10] Cơ sở 1
Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 41–43 Đinh Tiên Hoàng, P. Bến Nghé [11] Khoa Dược

Các trường cao đẳng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên trường Địa chỉ Website Ghi chú
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng 65 Huỳnh Thúc Kháng, P. Bến Nghé [12]
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Nguyễn Trường Tộ 2 Mai Thị Lựu, P. Đakao [13] Trụ sở chính (cơ sở 1)
Trường Cao đẳng Nghề Thành phố Hồ Chí Minh 235 Hoàng Sa, P. Tân Định [14] Trụ sở chính (cơ sở 1)
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 5 Nam Quốc Cang, P. Phạm Ngũ Lão [15]

Các trường THPT, trường liên cấp có bậc THPT

[sửa | sửa mã nguồn]
Trường THPT Địa chỉ Website Ghi chú
Trường Tiểu học, THCS và THPT Quốc tế Á Châu 41/3–41/4 Bis Trần Nhật Duật, P. Tân Định [16] Trụ sở chính
Trường THCS và THPT Đăng Khoa 571 Cô Bắc, P. Cầu Ông Lãnh [17] Cơ sở 1
Trường THCS và THPT Trần Đại Nghĩa 53 Nguyễn Du, P. Bến Nghé
Trường THPT Bùi Thị Xuân 73 Bùi Thị Xuân, P. Phạm Ngũ Lão [18]
Trường THPT Ernst Thälmann (Ten Lơ Man) 8 Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão [19]
Trường THPT Lương Thế Vinh 131 Cô Bắc, P. Cô Giang [20]
Trường THPT Năng khiếu Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh 43 Điện Biên Phủ, P. Đa Kao [21]
Trường THPT Trưng Vương 3 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Bến Nghé [22]

Các trường THCS

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên trường Địa chỉ
Trường THCS Chu Văn An 115 Cống Quỳnh, P. Nguyễn Cư Trinh
Trường THCS Đồng Khởi 11 Phan Văn Trường, P. Cầu Ông Lãnh
Trường THCS Đức Trí 273 Nguyễn Trãi, P. Nguyễn Cư Trinh
Trường THCS Huỳnh Khương Ninh 59–61 Huỳnh Khương Ninh, P. Đa Kao
Trường THCS Minh Đức 75 Nguyễn Thái Học, P. Cầu Ông Lãnh
Trường THCS Nguyễn Du 139 Nguyễn Du, P. Bến Thành
Trường THCS Trần Văn Ơn 161B Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao
Trường THCS Văn Lang 51 Trần Quý Khoách, P. Tân Định
Trường THCS Võ Trường Toản 11 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Bến Nghé

Các công trình kiến trúc nổi bật

[sửa | sửa mã nguồn]
Dinh Độc Lập (Dinh Thống Nhất)

Hầu như các công trình kiến trúc nổi bật của thành phố đều tập trung tại đây: Nhà hát Thành phố, Nhà thờ Đức Bà, Tòa nhà Bưu điện Thành phố, Trụ sở UBND Thành phố, Dinh Độc Lập, Tòa nhà Bitexco Financial Tower.

Đây cũng là quận tập trung phần lớn các tòa nhà cao ốc, các công viên lớn của thành phố này, như Công viên Tao Đàn, Thảo Cầm Viên. Ngoài ra, ở đây cũng có Viện Bảo tàng Thành phố, Đài Truyền hình HTV.

Quận 1 là trung tâm hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh, cũng là quận nổi tiếng và thu hút nhiều khách du lịch nhất của thành phố này. Khu vực trung tâm này tọa lạc rất nhiều khách sạn, homestay với đủ mức giá, phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch để tham quan các điểm du lịch trong khu vực hoặc di chuyển sang các quận lân cận.

Tên Địa chỉ Ghi chú
Bảo tàng Địa chất Thành phố Hồ Chí Minh 2 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Bến Nghé Bảo tàng
Bảo tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh
Bảo tàng Chiến dịch Hồ Chí Minh 2 Lê Duẩn, P. Bến Nghé
Bảo tàng Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 97 Phó Đức Chính, P. Nguyễn Thái Bình
Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh 65 Lý Tự Trọng, P. Bến Nghé
Thảo Cầm Viên Sài Gòn 2 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Bến Nghé Vườn bách thú
Chợ Bến Thành Phường Bến Thành Chợ
Chợ Cầu Ông Lãnh 145 Võ Văn Kiệt, P. Cầu Ông Lãnh
Chợ Dân Sinh 104N Yersin, P. Nguyễn Thái Bình
Chợ Đa Kao 23 Nguyễn Huy Tự, P. Đa Kao
Chợ Nga 328 Võ Văn Kiệt, P. Cô Giang
Chợ Tân Định 336 Hai Bà Trưng, P. Tân Định
Chợ Thái Bình Đường Cống Quỳnh, P. Phạm Ngũ Lão
Chùa Bà Ấn (Đền Mariamman) 45 Trương Định, P. Bến Thành Đền chùa
Chùa Lâm Tế 212A Nguyễn Trãi, P. Nguyễn Cư Trinh
Chùa Ngọc Hoàng 73 Mai Thị Lựu, P. Đa Kao
Đền Sri Thenday Yutthapani 66 Tôn Thất Thiệp, P. Bến Nghé
Đền Subramaniam Swamy 98 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P. Bến Nghé
Công viên 30 tháng 4 Đối diện Dinh Độc Lập Công viên
Công viên 23 tháng 9 Lê Lai – Phạm Ngũ Lão
Công viên Bách Tùng Diệp
Công viên Lê Văn Tám
Công viên Tao Đàn Trương Định – Nguyễn Thị Minh Khai – Cách Mạng Tháng Tám, P. Bến Nghé
Công viên Taka Shimaya Tầng 6, Trung tâm thương mại Saigon Centre (Takashimaya)
Nhà hát Bến Thành – Trung tâm Văn hóa Quận 1 6 Mạc Đĩnh Chi, P. Bến Nghé Nhà hát
Nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang 136 Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão
Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh (Nhà hát Lớn Thành phố) 7 Công Trường Lam Sơn, P. Bến Nghé
Nhà hát Thế Giới Trẻ 125 Cống Quỳnh, P. Nguyễn Cư Trinh
Nhà hát VOH Music One 37 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Đa Kao
Nhà thờ Chính tòa Đức Bà Sài Gòn 1 Công Xã Paris, P. Bến Nghé Nhà thờ
Nhà thờ Huyện Sỹ 1 Tôn Thất Tùng, P. Phạm Ngũ Lão
Thánh đường Hồi giáo Jamia Al-Musulman 66 Đông Du, P. Bến Nghé
Nhà Thiếu nhi Quận 1 31 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao Điểm sinh hoạt, vui chơi
Nhà Văn hóa Thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh 4 Phạm Ngọc Thạch, P. Bến Nghé
Thư viện American Center Tầng 8, Diamond Plaza (34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé) Thư viện
Thư viện IDECAF 31 Thái Văn Lung, P. Bến Nghé
Thư viện điện tử S.Hub 69 Lý Tự Trọng, P. Bến Thành
Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
Sân vận động Hoa Lư 2 Đinh Tiên Hoàng, P. Đa Kao Điểm tập luyện thể dục thể thao
Sân vận động Tao Đàn 1 Huyền Trân Công Chúa, P. Bến Thành
Nhà thi đấu Nguyễn Du 116 Nguyễn Du, P. Bến Thành
Dinh Độc Lập 135 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P. Bến Thành Di tích
Bưu điện Trung tâm Sài Gòn 2 Công Xã Paris, P. Bến Nghé
Diamond Plaza 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé Trung tâm thương mại, điểm vui chơi, giải trí
Nowzone Shopping Mall 35 Nguyễn Văn Cừ, P. Nguyễn Cư Trinh
Saigon Centre (Takashimaya) 92–94 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P. Bến Nghé
Sài Gòn Garden 99 Đ. Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé
Parkson Saigon Tourist Plaza 35 Bis-45 Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé
Vincom Đồng Khởi 72 Lê Thánh Tôn, Bến Nghé
Đường sách Thành phố Hồ Chí Minh Đường Nguyễn Văn Bình, P. Bến Nghé
Phố đi bộ Bùi Viện Đường Bùi Viện, P. Phạm Ngũ Lão
Phố đi bộ Nguyễn Huệ Đường Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé
Bitexco Financial Tower 2 Hải Triều, P. Bến Nghé Tòa nhà cao tầng
Saigon Centre Tower 2 65 Lê Lợi, P. Bến Nghé
Vietcombank Tower 5 Công Trường Mê Linh, P. Bến Nghé

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Đường phố

[sửa | sửa mã nguồn]

Bên cạnh đó, do đặc điểm vị trí địa lý của quận được bao bọc bởi sông Sài Gòn ở phía đông, kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè ở phía bắc và kênh Bến Nghé ở phía nam nên trên địa bàn quận có khá nhiều công trình vượt sông, kênh rạch, bao gồm:

Tên đường của Quận Nhất trước và sau năm 1975

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống đường sắt đô thị

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến số 1 (Đang xây dựng): Ga Bến Thành - Ga Nhà hát Thành phố - Ga Ba Son → (Quận Bình Thạnh)

Tuyến số 2 (Đang xây dựng): Ga Bến Thành - Ga Tao Đàn → (Quận 3)

Tổng lãnh sự quán các nước tại Quận 1

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Địa chỉ
 Hoa Kỳ 4 Lê Duẩn, phường Bến Nghé
 Vương quốc Anh 25 Lê Duẩn, phường Bến Nghé
 Hà Lan 29 Lê Duẩn, phường Bến Nghé
 Đức Lầu 4 Deutsches Haus, 33 Lê Duẩn, phường Bến Nghé
 Singapore Tầng 8 Saigon Centre, 65 Lê Lợi, phường Bến Nghé
 Panama 7 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé
 Úc Lầu 20 Vincom Center, 47 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé
 New Zealand Phòng 804 The Metropolitan, 235 Đồng Khởi, phường Bến Nghé
 Canada Phòng 1002 The Metropolitan, 235 Đồng Khởi, phường Bến Nghé
 Lào 93 Pasteur, phường Bến Nghé
 Phần Lan Phòng 501 Tòa Nhà Sailing, 111A Pasteur, phường Bến Nghé
 Ý Tầng 10 President Place, 93 Nguyễn Du, phường Bến Nghé
 Hàn Quốc 107 Nguyễn Du, phường Bến Thành
 Na Uy Somerset Chancellor Court Ho Chi Minh City, 21 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến Nghé
 Pháp 27 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến Nghé
 Thụy Sĩ Tầng 37 Bitexco Financial Tower, 2 Hải Triều, phường Bến Nghé
 Indonesia 18 Phùng Khắc Khoan, phường Đa Kao
 Hungary 22 Phùng Khắc Khoan, phường Đa Kao
 Kuwait 24 Phùng Khắc Khoan, phường Đa Kao
 Campuchia 41 Phùng Khắc Khoan, phường Đa Kao
 Cuba 45 Phùng Khắc Khoan, phường Đa Kao

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Niên giám thống kê năm 2020: Dân số và lao động”. Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
  2. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số Việt Nam đến ngày 01 tháng 4 năm 2019”. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ a b Vũ Ngọc Thành. “RANH GIỚI HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ SÀI GÒN – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỂ HIỆN QUA CÁC BẢN ĐỒ (GIAI ĐOẠN 1859 – 2005)”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ “Bản đồ Sài Gòn năm 1970”. http://cva.20m.com/. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  6. ^ “Quyết định 147”. Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ Sơ lược lịch sử Quận 1