Luka Modrić
Modrić vào năm 2021 | ||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Luka Modrić[1] | |||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 9 tháng 9, 1985 [2] | |||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Zadar, Nam Tư | |||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 8 in) | |||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | |||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Real Madrid | |||||||||||||||||||||||||
Số áo | 10 | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||
1996–2000 | NK Zadar | |||||||||||||||||||||||||
2000–2003 | Dinamo Zagreb | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2003–2008 | Dinamo Zagreb | 94 | (26) | |||||||||||||||||||||||
2003–2004 | → Zrinjski Mostar (mượn) | 22 | (8) | |||||||||||||||||||||||
2004–2005 | → Inter Zaprešić (mượn) | 18 | (4) | |||||||||||||||||||||||
2008–2012 | Tottenham Hotspur | 127 | (13) | |||||||||||||||||||||||
2012– | Real Madrid | 361 | (28) | |||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2001 | U-15 Croatia | 2 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2001 | U-17 Croatia | 2 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2003 | U-18 Croatia | 7 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2003–2004 | U-19 Croatia | 11 | (1) | |||||||||||||||||||||||
2004–2005 | U-21 Croatia | 15 | (2) | |||||||||||||||||||||||
2006– | Croatia | 178 | (26) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 8 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 6 năm 2024 |
Luka Modrić (phát âm tiếng Croatia: [lûːka mǒːdritɕ];[3][4] sinh ngày 9 tháng 9 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Croatia hiện đang thi đấu và là đội trưởng của cả câu lạc bộ La Liga Real Madrid và đội tuyển bóng đá quốc gia Croatia. Vị trí sở trường của anh là tiền vệ trung tâm, song anh còn có thể thi đấu tốt ở cả vị trí tiền vệ tấn công lẫn tiền vệ phòng ngự. Được đánh giá là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình và là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại trong lịch sử bóng đá,[nb 1] anh nổi tiếng với kỹ thuật phân phối bóng, khả năng sút xa, nhãn quan chiến thuật tốt, tính linh hoạt và điều tiết lối chơi, cũng như cường độ thi đấu không ngừng nghỉ trên sân.
Sinh ra tại Zadar,[5] tuổi thơ của Modrić đã gắn liền với chiến tranh Croatia khiến gia đình anh phải di cư đến nơi khác.[6] Năm 2002, anh được Dinamo Zagreb ký hợp đồng ở tuổi 16, sau khi rời đội trẻ câu lạc bộ quê hương của anh NK Zadar. Anh tiếp tục phát triển ở Zagreb, trước khi được cho mượn đến Zrinjski Mostar và Inter Zaprešić. Anh ra mắt Dinamo vào năm 2005 và giành được ba chức vô địch quốc gia và cúp quốc nội liên tiếp, được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất của Prva HNL vào năm 2007. Năm 2008, anh chuyển đến câu lạc bộ Tottenham Hotspur với phí chuyển nhượng kỷ lục câu lạc bộ là 16,5 triệu bảng, nơi anh dẫn dắt đội lần đầu tiên xuất hiện UEFA Champions League sau gần 50 năm, lọt vào tứ kết của giải đấu.
Mùa hè năm 2012, Modrić gia nhập Real Madrid với mức phí chuyển nhượng 30 triệu bảng. Tại đây, anh trở thành cầu thủ có những đóng góp quan trọng giúp cho đội bóng hoàn thành giấc mơ La Décima sau nhiều năm chờ đợi và được chọn vào Đội hình tiêu biểu của UEFA Champions League mùa giải 2013–14. Sau khi Zinedine Zidane tiếp quản Madrid, Modrić trở thành nhân tố quan trọng trong đội hình giành ba chức vô địch Champions League liên tiếp từ 2015–16 đến 2017–18. Anh đã giành được 26 danh hiệu lớn tại Real Madrid, bao gồm sáu danh hiệu UEFA Champions League, bốn danh hiệu La Liga, hai danh hiệu Copa del Rey, bốn danh hiệu Siêu cúp châu Âu, năm danh hiệu Supercopa de España và năm danh hiệu FIFA Club World Cup. Anh đã giành được Giải thưởng Tiền vệ xuất sắc nhất La Liga vào năm 2016 lần thứ hai và UEFA Club Football Award cho "Tiền vệ xuất sắc nhất" vào các năm 2017 và 2018. Năm 2015, anh trở thành cầu thủ Croatia đầu tiên góp mặt trong FIFA FIFPro World XI đến năm 2019, và tái lập thành tích này vào năm 2022, ngoài ra anh thường xuyên được đưa vào danh sách Đội hình của năm do UEFA bình chọn từ năm 2016 đến năm 2018. Năm 2018, Modrić trở thành cầu thủ Croatia đầu tiên giành được Giải thưởng Cầu thủ nam xuất sắc nhất năm của UEFA, và nhờ giành danh hiệu FIFA The Best với Quả bóng vàng châu Âu,[7] anh trở thành cầu thủ đầu tiên ngoài Lionel Messi hoặc Cristiano Ronaldo giành được danh hiệu này trong hơn một thập kỷ. Năm 2019, anh đã được trao giải Golden Foot cho cả sự nghiệp và nhân cách của anh.
Modrić có trận ra mắt quốc tế cho Croatia trong trận đấu với Argentina vào tháng 3 năm 2006 và ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên trong trận giao hữu với Ý. Modrić là một nhân tố của "Thế hệ vàng thứ hai", anh đã tham gia vào mọi giải đấu lớn mà Croatia đã vượt qua vòng loại, bao gồm năm kỳ UEFA Euro vào các năm 2008, 2012, 2016, 2020 và 2024, và bốn kỳ FIFA World Cup vào các năm 2006, 2014, 2018 và 2022. Tại Euro 2008, anh được chọn vào Đội hình tiêu biểu của giải, trở thành người Croatia thứ hai từng đạt được vinh dự này. Sau khi bị loại ở vòng bảng trong hai kỳ World Cup đầu tiên của mình, Modrić đã dẫn dắt Croatia đến chung kết FIFA World Cup 2018 và anh đã nhận được giải thưởng Quả bóng vàng cho cầu thủ xuất sắc nhất của giải đấu. Đến kỳ World Cup tiếp theo, anh đã đưa đội tuyển của mình giành hạng ba chung cuộc và nhận giải Quả bóng đồng, đồng thời đưa đội tuyển giành vị trí á quân tại UEFA Nations League 2022–23. Tháng 3 năm 2021, anh tiếp tục trở thành cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia Croatia nhiều nhất trong lịch sử. Bên cạnh đó, anh được vinh danh Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Croatia[8] trong 12 lần từ năm 2007 đến năm 2023.
Tuổi thơ
[sửa | sửa mã nguồn]Luka Modrić sinh ra trong một gia đình nông dân sở hữu một đàn dê, cha là Stipe Modrić, sống tại vùng núi Velebit cao và hiểm trở bậc nhất Croatia. Vào đầu những năm 90, nhà làm phim Pavle Balenović đã thực hiện một bộ phim tài liệu cho đài BBC. Trong quá trình làm phim, ông đi qua vùng núi này và gặp Stipe Modrić với đàn dê ấy cùng con trai ông, Luka Modrić. Trong đoạn phim, cậu bé Luka Modrić mới 5 tuổi, mặc chiếc áo quá khổ, cầm gậy theo cha chăn đàn dê giữa ánh mắt thèm khát của những con sói. Chiến tranh nổ ra ít lâu sau đó, gia đình Modrić phải ly tán. Những năm tháng vất vả, luôn phải đối mặt với cái chết giúp cho Luka Modrić có một tinh thần thép và bản lĩnh.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Dinamo Zagreb
[sửa | sửa mã nguồn]Modrić ký hợp đồng thi đấu cho Dinamo Zagreb ở tuổi 17 vào năm 2002,[9] nhưng sau một mùa bóng, năm 2003, anh được đem cho Zrinjski Mostar, một câu lạc bộ ở Bosnia và Herzegovina mượn và ở tuổi 18 anh trở thành cầu thủ xuất sắc nhất trong năm của Giải vô địch bóng đá quốc gia Bosnia và Herzegovina. Mùa giải tiếp theo anh tiếp tục được cho mượn tại Inter Zaprešić và anh chơi một mùa giải tại đây và cùng câu lạc bộ này giành vị trí thứ hai. Anh cũng nhận danh hiệu cầu thủ trẻ triển vọng nhất của bóng đá Croatia năm 2004 và 2005 và được gọi trở lại Dinamo Zagreb. Tại Zagreb, Modrić đã cùng câu lạc bộ giành chức vô địch giải quốc gia ba năm liên tiếp.[10] Năm 2007, anh nhận danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch bóng đá Croatia.[11] Modrić sau đó ký hợp đồng 10 năm với Dinamo Zagreb đến năm 2015.
Khả năng của Modrić ngày càng được nâng cao dưới màu áo Dinamo Zagreb. Sở trường của anh là vị trí tiền vệ trung tâm và anh còn là cầu thủ dẫn dắt lối chơi của đội. Từ đó, nhiều câu lạc bộ nổi tiếng ở giải Premier League như Arsenal, Chelsea và Newcastle quan tâm đến anh và họ lần lượt đề nghị những mức chuyển nhượng hấp dẫn. Nhưng cuối cùng Modrić đã chuyển đến thi đấu cho Tottenham Hotspur.
Tottenham Hotspur
[sửa | sửa mã nguồn]2008-2012: Thành công ở Anh
[sửa | sửa mã nguồn]2008-2012
[sửa | sửa mã nguồn]Modrić đồng ý gia nhập Tottenham vào ngày 26 tháng 4 năm 2008 sau cuộc kiểm tra y tế và được cấp giấy phép lao động. Anh là bản hợp đồng đầu tiên trong kì chuyển nhượng hè 2008 của Tottenham cũng như của giải Premier League. Bản hợp đồng của anh kéo dài 6 năm và phí chuyển nhượng là 15,8 triệu bảng Anh.
Modrić có trận đầu tiên cho Tottenham vào ngày 28 tháng 7 năm 2008 trong trận giao hữu trước mùa giải gặp Norwich City. Anh chơi 45 phút tại Carrow Road trong chiến thắng 5-1 của Tottenham.[12] Trận đầu tiên tại giải Ngoại hạng Anh 2008-2009 của Modrić là trận gặp Middlesbrough tại sân Riverside vào ngày 16 tháng 8. Trong trận này Tottenham thua 2-1.[13]
Sau những thành tích tệ hại đầu mùa, huấn luyện viên Juande Ramos bị sa thải và thay thế bằng Harry Redknapp. Dưới sự dẫn dắt của tân huấn luyện viên, Modrić đóng vai trò tiền vệ công kiến tạo cơ hội ghi bàn cho cặp tiền đạo Darren Bent và Roman Pavlyuchenko.[14] Ngày 6 tháng 11, anh đã có dịp đối đầu với câu lạc bộ cũ Dynamo Zagreb tại cúp UEFA và chính anh là người đã chuyền bóng để Darren Bent mở tỉ số trong chiến thắng 4-0. Ngày 18 tháng 12]], anh ghi bàn đầu tiên cho Tottenham trong trận hòa 2-2 với Spartak Moskva của Nga trong khuôn khổ UEFA Cup.[15] Anh có bàn thắng đầu tiên tại Premier League vào lưới Newcastle United 3 ngày sau đó, trận đấu mà Tottenham đã để thua 1-2.[16] Ngày 26 tháng 4 năm 2009, Modric ghi bàn thắng nâng tỉ số lên 2-0 cho Tottenham trong trận gặp Manchester United nhưng sau đó đội bóng của anh đã bị thua ngược 5-2.[17]
2009-2010
[sửa | sửa mã nguồn]Modrić và các đồng đội đã có sự khởi đầu rất thuận lợi ở Premier League 2009-10 với chuỗi 4 trận đầu tiên toàn thắng. Thế nhưng trong trận thắng 2-1 trước Birmingham City, sau pha vào bóng của Lee Bowyer, Modric đã bị chấn thương nặng và buộc phải ra sân ở phút 49, thay bằng tiền đạo Peter Crouch. Kết quả chụp X quang sau đó cho thấy anh bị gãy xương mác chân phải. Theo kết quả xét nghiệm, anh sẽ phải nghỉ thi đấu ít nhất 6 tuần lễ. Anh cũng đã phải lên tiếng thừa nhận rằng chấn thương đang ngăn cản mình thi đấu những trận quan trọng cho câu lạc bộ và cả đội tuyển quốc gia. "Tôi thường xuyên là nạn nhân của những pha vào bóng nguy hiểm. Chấn thương đang làm hại tôi khi không thể thi đấu nhiều trên sân cỏ. Cứ đà này tôi sẽ mất phong độ vì luôn phải tập luyện trong phòng hồi phục thể lực".
Ngày 29 tháng 12, Modrić đánh dấu sự trở lại sau 4 tháng nghỉ thi đấu với bàn thắng mở tỉ số trong chiến thắng 2-0 trước West Ham United, qua đó giúp Tottenham giành lấy vị trí tốp 4 từ tay Aston Villa.[18] Ngày 28 tháng 2 năm 2010, Modric đã ghi bàn vào lưới Everton nâng tỉ số lên 2-0 bằng một cú lốp bóng điệu nghệ. Chung cuộc Tottenham hòa 2-2 và tiếp tục đứng ở vị trí thứ 4.
Ngày 30 tháng 5 năm 2010, Modrić đã ký vào bản hợp đồng mới có thời hạn 6 năm, giúp anh gắn bó với Tottenham đến năm 2016.[19]
2010-2011
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 11 tháng 9, anh có bàn thắng đầu tiên trong mùa giải 2010-11 khi ghi bàn mở tỉ số trong trận hoà 1-1 với West Brom ở phút 27. Tuy nhiên chỉ năm phút sau anh đã phải tập tễnh rời sân do chấn thương mắt cá chân tuy nhiên sau đó chấn thương này đã không nặng như dự đoán ban đầu là phải nghỉ thi đấu vài tháng.[20][21] Ngày 24 tháng 11, anh có bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp tại UEFA Champions League với bàn thắng nâng tỉ số lên 2-0 trong chiến thắng 3-0 trước Werder Bremen, giúp Tottenham chính thức lọt vào vòng 1/16 và anh cũng được Goal.com bầu là cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu.[22] Vào cuối mùa giải này, Modrić đã được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất mùa bóng của Tottenham Hotspur.
Real Madrid
[sửa | sửa mã nguồn]2012–13
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 27 tháng 8 năm 2012, Real Madrid thông báo đã đạt được thỏa thuận với Tottenham về vụ chuyển nhượng Modrić. Phí chuyển nhượng là 33 triệu £ với bản hợp đồng có thời hạn 5 năm. Vụ chuyển nhượng này cũng đã thiết lập mối quan hệ hợp tác mới giữa hai câu lạc bộ.[23][24]
Ngày 29 tháng 8 năm 2012, anh có trận đấu đầu tiên cho Real Madrid trong trận lượt về Siêu cúp Tây Ban Nha với Barcelona. Modrić vào sân ở phút 83 thay cho Mesut Özil và suýt ghi bàn. Chung cuộc Real thắng 2-1 và anh có được danh hiệu đầu tiên cùng Real Madrid.[25] Ngày 3 tháng 11 năm 2012, Modrić ghi bàn thắng đầu tiên cho Real Madrid trong chiến thắng 4-0 trước Real Zaragoza.[26]
Ngày 5 tháng 3 năm 2013, Modrić sau khi vào sân thay Aberloa đã ghi một siêu phẩm vào lưới Manchester United F.C. ngay tại Old Trafford qua đó giúp Real Madrid C.F. cân bằng tỷ số trước khi Cristiano Ronaldo mang về bàn thắng quyết định đưa họ vượt qua Manchester United với tỷ số 2-1 (tổng tỷ số là 3-2 sau 2 lượt trận) qua đó ghi tên mình vào vòng tứ kết UEFA Champions League. Đến ngày 16 tháng 3, anh có một pha lập công đẹp mặt khác cho Real Madrid trong chiến thắng 5-2 trước Real Mallorca với một cú volley từ hơn 25 mét.[27][28]
Modrić có mặt trong cả hai trận đấu lượt đi và về Champions League với Borussia Dortmund. Trong trận lượt đi, anh thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công nhưng mờ nhạt và Real thua 4–1. Đến trận lượt về, anh thi đấu ở vị trí thấp hơn và có nhiều đường chuyền tạo cơ hội cho đồng đội, được đánh giá là một trong những cầu thủ thi đấu tốt nhất.[29][30][31][32] Từ tháng 3 năm 2013, phong độ Modrić được cải thiện và anh là cầu thủ có số đường chuyền thành công nhiều nhất đội.[33] Ngày 8 tháng 5, anh kiến tạo bàn mở tỉ số và ghi bàn thắng thứ năm trong chiến thắng 6-2 trước CD Málaga.[34][35][36]
2013–14
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi huấn luyện viên Carlo Ancelotti đến Real, Modrić thường xuyên được xếp đá chính[37] và trở thành một nhân tố quan trọng ở tuyến giữa, giúp Real gặt hái được nhiều thành công trong mùa giải. Anh có bàn thắng đầu tiên trong mùa giải tại trận đấu với F.C. Copenhagen trong khuôn khổ Champions League. Đây cũng là bàn thắng thứ năm của anh cho Real và cả năm bàn thắng đều được ghi từ ngoài vòng cấm địa.[38] Ngày 16 tháng 2, anh có pha lập công đầu tiên tại La Liga 2013-14.[39] Modrić cùng Real giành chức vô địch Copa del Rey 2013–14 sau chiến thắng 2-1 trước FC Barcelona. Trong trận bán kết lượt đi UEFA Champions League với Bayern Munich, anh đã có màn trình diễn vô cùng xuất sắc, giúp Real đánh bại đội bóng nước Đức với tỉ số 1-0.[40] Trong trận lượt về cũng là trận đấu thứ 100 của anh trong màu áo Real Madrid[41], anh đã kiến tạo cho bàn mở tỉ số của Sergio Ramos và chung cuộc Real giành thắng lợi 4-0 và lọt vào trận chung kết.[42] Ngày 24 tháng 5, trong trận chung kết UEFA Champions League 2013-14 với Atlético Madrid được tổ chức trên Sân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha, Modrić chính là người đã thực hiện quả phạt góc ở phút thứ 93 tạo điều kiện cho Sergio Ramos đánh đầu gỡ hòa 1-1. Sau đó, trong hiệp phụ, Real ghi thêm ba bàn thắng nữa và chính thức có được danh hiệu vô địch Champions League lần thứ mười (la Décima) trong lịch sử.[43][44] Anh có tên trong đội hình tiêu biểu của UEFA Champions League mùa giải này[45] và sau đó còn được chọn là Tiền vệ xuất sắc nhất La Liga mùa bóng 2013-14.[46]
2014–15
[sửa | sửa mã nguồn]Modrić khởi đầu mùa giải mới với chức vô địch Siêu cúp bóng đá châu Âu sau chiến thắng trước Sevilla.[47] Ngày 27 tháng 9 năm 2014, anh có bàn thắng thứ 7 trong màu áo Real khi mở tỉ số trong chiến thắng 2-0 trước Villarreal và cả bảy bàn thắng đều đến từ những cú sút ngoài vòng cấm địa.[48] Vào cuối tháng 11, anh bị dính chấn thương đùi trong khi thi đấu cho đội tuyển Croatia và phải nghỉ thi đấu trong thời gian dài.[49]
Những chấn thương đã khiến anh không thể ra sân được nhiều trong mùa giải với khoảng 5 tháng phải rời xa sân cỏ trong suốt mùa.[50] Việc Modrić bị chấn thương được đánh giá là một trong những nguyên nhân làm chấm dứt chuỗi 22 trận bất bại đầu mùa giải của Real cũng như tham vọng vô địch La Liga và Champions League của đội bóng Tây Ban Nha.[51]
2015–16
[sửa | sửa mã nguồn]Đến mùa giải 2015-16, huấn luyện viên Ancelotti ra đi và huấn luyện viên mới Rafael Benítez tiếp tục trọng dụng Modrić cho vị trí chính thức.[52] Ngày 25 tháng 11 năm 2015, anh lập công trong chiến thắng 4-3 trước Shakhtar Donetsk tại vòng bảng UEFA Champions League 2015–16 giúp Real củng cố vị trí đầu bảng.[53]
2016-17
[sửa | sửa mã nguồn]Modrić kết thúc mùa giải với danh hiệu vô địch UEFA Champions League lần thứ hai liên tiếp và lần nữa có tên trong đội hinh xuất sắc nhất mùa giải của Champions League do UEFA công bố.[54]
2017-18
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 12, Modrić cùng với các đồng đội vô địch FIFA Club World Cup 2017 và cá nhân anh đoạt danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu.[55] Cuối mùa giải, Real Madrid đăng quang UEFA Champions League lần thứ ba liên tiếp sau khi đánh bại Liverpool trong trận chung kết[56] và Modrić cũng lần thứ ba liên tiếp có tên trong đội hinh xuất sắc nhất mùa giải của Champions League do UEFA công bố.[57]
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]2006–2008: Các giải đấu lớn đầu tiên
[sửa | sửa mã nguồn]Modrić lần lượt thi đấu cho các đội U-17, U-19 và U-21 Croatia[58] trước khi được gọi vào đội tuyển quốc gia năm 2006 và có trận đầu tiên trong màu áo đội tuyển quốc gia là trận đấu với Argentina ngày 1 tháng 3 năm 2006 tại Basel, Thụy Sĩ. Tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006, giải đấu mà Croatia không vượt qua được vòng bảng, anh được vào sân trong hai trận vòng bảng gặp Nhật Bản và Úc. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển là trong trận thắng Ý 2-0 vào ngày 16 tháng 8 năm 2006 tại Livorno.
Tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008, Modrić là niềm kì vọng lớn nhất của các cổ động viên Croatia. Trong trận đầu tiên gặp đội tuyến chủ nhà Áo ngày 8 tháng 6 năm 2008, Modrić là người ghi bàn thắng duy nhất của trận đấu từ chấm phạt đền ngay ở phút thứ 4 sau khi Ivica Olić bị René Aufhauser phạm lỗi trong vòng cấm.[59] Trận đấu tiếp theo gặp đội tuyển Đức ngày 12 tháng 6, anh không ghi được bàn nào nhưng đã góp phần giúp Croatia chiến thắng và giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu vào cuối trận.[60]
Tuy nhiên Croatia đã bị loại sau trận thua Thổ Nhĩ Kỳ trong loạt sút luân lưu trong đó có một pha sút hỏng của Modrić.[61] Khi giải đấu kết thúc, anh được chọn vào đội hình tiêu biểu của giải, là cầu thủ Croatia thứ hai được nhận vinh dự này sau tiền đạo Davor Šuker.[62]
2008–2016: Những khó khăn tiếp theo
[sửa | sửa mã nguồn]Tại vòng loại World Cup 2010 khu vực châu Âu, Modrić đã có ba bàn thắng cho đội tuyển Croatia vào lưới Kazakhstan, Andorra và Ukraina nhưng Croatia đã không thể giành quyền tham dự World Cup 2010 do chỉ đứng thứ ba tại vòng loại sau Anh và Ukraine.
Tháng 6 năm 2012, Modrić có lần thứ hai trong sự nghiệp tham gia một kỳ Euro. Croatia nằm ở bảng C cùng với Tây Ban Nha, Ý và Cộng hòa Ireland, nhưng đội không thể tiến bộ. Màn trình diễn đáng chú ý nhất của anh ấy là trước Tây Ban Nha. Khoảnh khắc đáng nhớ nhất của trận đấu đến khi Modrić nhặt bóng ở giữa đường, vượt qua bộ ba tiền vệ Tây Ban Nha, lao xuống bên cánh phải để đi vào vòng cấm, nơi anh qua người một hậu vệ và với một đường căn ngang từ cự ly 18 yd (16 m) đến Ivan Rakitić, nhưng Iker Casillas đã cản phá được được nỗ lực này..[63][64] Đội tuyển Croatia đã bị loại sau vòng bảng và cá nhân Modrić không để lại bất kỳ dấu ấn đáng kể nào. Vì Croatia không vượt qua được vòng bảng nên Modrić không có tên trong Đội hình tiêu biểu của giải đấu , mặc dù The Daily Telegraph đã đưa anh vào danh sách 11 người xuất sắc nhất cho đến bán kết, và lối chơi của anh ấy là được các nhà phê bình đón nhận nồng nhiệt.[65]
Sau vòng loại trực tiếp , Modrić cùng đội tuyển Croatia giành quyền tham dự World Cup 2014 . Họ vào bảng A với chủ nhà Brazil , Mexico và Cameroon . Tại World Cup 2014 ở Brasil, Croatia chơi trận mở màn với Brazil, họ thua 3–1,[66][67] Modrić và các đồng đội tiếp tục phải dừng bước ở ngay vòng đấu bảng sau thất bại 1-3 trước México ở lượt đấu cuối cùng vòng bảng, bất chấp sự kỳ vọng lớn từ báo chí và giới truyền thông Croatia.[68]
Tại trận đấu với Malta ở vòng loại Euro 2016, Modrić có được bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển sau hơn ba năm ngay trong dịp sinh nhật lần thứ 29 của anh.[69] Một tháng sau, anh tiếp tục tỏa sáng với một bàn thắng trong trận thắng 6-0 trước Azerbaijan, giúp đội tuyển Croatia góp mặt tại Euro 2016.[70] Ngày 3 tháng 3 năm 2015, Modrić lần đầu tiên được chọn làm đội trưởng đội tuyển quốc gia cho trận đấu với Azerbaijan.[71]
Tại Euro 2016, anh chỉ ghi được một bàn thắng duy nhất trong chiến thắng 1-0 của Croatia trước Thổ Nhĩ Kỳ bằng một cú vô-lê từ khoảng cách 30 mét. Bàn thắng này giúp anh trở thành cầu thủ Croatia đầu tiên ghi bàn tại hai vòng chung kết Euro.[72] Anh được trao giải thưởng là Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu.[73] Modrić buộc phải bỏ lỡ trận đấu quan trọng với Tây Ban Nha vào ngày 21 tháng 6 vì một chấn thương cơ nhẹ.[74] Tuy nhiên, Croatia đã thắng và đứng đầu bảng,[75] nhưng lại thua Bồ Đào Nha, nhà vô địch giải đấu năm đó với tỷ số 0–1 trong hiệp phụ ở vòng 16 đội .[76]
2016–2018: Quả bóng vàng World Cup 2018
[sửa | sửa mã nguồn]World Cup 2018
[sửa | sửa mã nguồn]Trong chiến dịch vòng loại World Cup 2018 của Croatia , Modrić trở thành đội trưởng mới sau khi Darijo Srna giải nghệ.[77] Croatia khởi đầu chiến dịch tốt; tuy nhiên, sau thất bại 1–0 trước Iceland[78] và Thổ Nhĩ Kỳ[79] và trận hòa 1-1 với Phần Lan (trong đó Modrić có lần ra sân thứ 100 cho đội tuyển quốc gia ),[80] Croatia đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến trình độ của họ. cho giải đấu.[81] Điều này khiến Modrić công khai bày tỏ sự thiếu tin tưởng vào huấn luyện viên Ante Čačić .[82] Čačić sớm được thay thế bởi Zlatko Dalić trước vòng loại cuối cùng của Croatia gặp Ukraine trên sân khách,[83] nơi mà Croatia thắng 2–0 và giành một suất tham dự vòng play-off .[84] Modrić là người ghi bàn thắng mở tỉ số từ chấm phạt đền để giúp Croatia có chiến thắng đậm 4-1 trước Hy Lạp tại lượt đi vòng play-off World Cup 2018 khu vực châu Âu[85] và ba ngày sau đó, trận hòa 0-0 ở lượt về giúp Croatia có lần thứ năm giành quyền dự vòng chung kết World Cup.
Tại World Cup 2018, trong trận ra quân tại bảng D gặp Nigeria, Modrić đã ghi bàn thắng ấn định tỉ số 2-0 của trận đấu từ chấm phạt đền và được vinh danh làm cầu thủ xuất sắc nhất trận.[86] Trong lượt trận thứ hai vòng bảng gặp Argentina, anh có bàn thắng thứ hai tại giải đấu trong chiến thắng 3-0 trước đại diện Nam Mỹ với một cú sút xa đẹp mắt, đồng thời anh cũng làm cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu đó.[87] Sau khi góp mặt trong trận đấu cuối cùng ở vòng bảng, gặp Iceland và có chiến thắng 2–1, màn trình diễn của anh ấy ở vòng đầu tiên của giải đấu đã giúp anh ấy được FourFourTwo , The Daily Telegraph và ESPN xếp hạng là cầu thủ xuất sắc nhất vòng bảng.[88][89]
Ở trận đấu vòng 16 đội với Đan Mạch, Modrić đá hỏng quả phạt đền ở hiệp phụ thứ hai nhờ pha cản phá xuất sắc của Kasper Schmeichel khiến cho Croatia phải bước vào loạt sút luân lưu, nhưng sau đó anh đã chuộc lỗi thực hiện thành công lượt sút của mình để cùng các đồng đội đánh bại Đan Mạch trong loạt sút luân lưu với tỷ số 3–2 để tiến vào tứ kết gặp chủ nhà Nga.[90] Trong trận tứ kết với chủ nhà Nga vào ngày 7 tháng 7, Modrić đã kiến tạo cho Domagoj Vida trong hiệp phụ từ một quả phạt góc, và một lần nữa ghi bàn trong loạt sút luân lưu thắng lợi sau một pha sút phạt đền. hòa 2–2; anh ấy được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu lần thứ ba trong giải đấu.[91][92][93] Tại bán kết, anh và các đồng đội của đội tuyển đã có 120 phút đầy căng thẳng với Đội tuyển Anh, mở đầu là bàn thắng của Kieran Trippier từ quả đá phạt ngoài vòng cấm ngay phút thứ 5' của trận đấu, nhưng đội của anh đã chơi đầy kiên cường với bàn gỡ hoà của Ivan Perišić ngay phút 68' và bàn thắng ấn định chiến thắng 2–1 của Mario Mandžukić ngày trong hiệp phụ tạo nên màn lội ngược dòng đầy cảm xúc.[94][95] Đội tuyển Croatia sau đó lọt vào trận chung kết và giành ngôi á quân sau khi thất thủ 2-4 trước đội tuyển Pháp. Kết thúc giải đấu, anh đư��c nhận giải thưởng cầu thủ xuất sắc nhất giải. Nhờ những màn trình diễn chói sáng, anh được xướng tên trong danh sách đội hình tiêu biểu nhất của World Cup 2018 và dành Quả bóng vàng của giải đấu.[96][97] Sau sự chào đón nồng nhiệt của toàn đội ở Zagreb, Modrić và các đồng đội của anh ấy là Danijel Subašić , Šime Vrsaljko và Dominik Livaković đã được hàng chục nghìn người ở quê hương Zadar chào đón.[98]
Modrić đã tham gia cả bốn trận đấu trong phiên bản khai mạc của UEFA Nations League khi Croatia đứng cuối bảng A4 sau thất bại lịch sử 6–0 trước Tây Ban Nha vào tháng 9 và thất bại 2–1 trước Anh tại Sân vận động Wembley vào tháng 11 2018.[99][100]
2019–2022: Quả bóng đồng World Cup 2022
[sửa | sửa mã nguồn]Euro 2020
[sửa | sửa mã nguồn]Trong vòng loại Euro 2020 , Modrić ghi hai bàn; một quả phạt đền trong trận hòa 1–1 trên sân khách với Azerbaijan và một pha solo trong chiến thắng 3–0 trên sân nhà trước Hungary khi Croatia đứng đầu bảng và đủ điều kiện tham dự giải đấu .[101][102] Tuy nhiên, do đại dịch COVID-19 , giải đấu đã bị hoãn lại một năm.[103] Vào ngày 24 tháng 3 năm 2021, Modrić có lần ra sân thứ 134 cho đội tuyển quốc gia trong trận thua 1–0 ở vòng loại World Cup 2022 trước Slovenia , ngang bằng với Darijo Srna với tư cách là cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất trong lịch sử của đội.[104] Ba ngày sau, trong chiến thắng 1–0 ở vòng loại World Cup trước Síp , anh đã vượt qua kỷ lục của Srna.[105]
Anh được chọn vào đội hình cuối cùng tham dự UEFA Euro 2020 vào ngày 17 tháng 5.[106] Tại Euro 2020, Croatia khởi đầu không suôn sẻ khi để thua Anh với tỷ số 1–0.[107] Đến vòng thi đấu tiếp theo, vào ngày 18 tháng 6, Bất chấp màn trình diễn tệ hại của Croatia trong trận đầu tiên ở vòng bảng , Modrić vẫn được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất trận trong trận thứ hai, trận hòa 1-1 với Cộng hòa Séc vào ngày 18 tháng 6 và người ghi bàn duy nhất cho đội tuyển của anh trong trận đấu đó là Ivan Perišić với bàn thắng gỡ hoà ngay phút thứ 47' sau khi Patrik Schick ghi bàn đưa Cộng Hoà Séc vươn lên dẫn trước ở hiệp 1 nhờ chấm phạt đền.[108] Bốn ngày sau, trong chiến thắng 3–1 trước Scotland , bằng một cú trivela , anh ghi bàn thắng thứ hai cho Croatia và kiến tạo cho Ivan Perišić ghi bàn thắng thứ ba giúp Croatia tiến vào vòng 16 đội .[109] Bàn thắng của Modrić giúp anh trở thành cầu thủ ghi bàn lớn tuổi nhất cho Croatia tại Giải vô địch châu Âu (35 tuổi 286 ngày), đồng thời giữ kỷ lục cầu thủ ghi bàn trẻ nhất mà anh lập vào năm 2008.[110] Vào ngày 28 tháng 6, anh và các đồng đội đã dừng bước ngay vòng 16 đội sau trận thua 3–5 trước Tây Ban Nha và kết thúc giải đấu này với phong độ thất thường của đội tuyển.[111] Kết thúc giải đấu Modric chỉ có được một bàn thắng duy nhất nhưng vẫn giữ được sự tích cực trong lối chơi cá nhân.
Trong vòng loại World Cup 2022, Modrić ghi ba bàn và kiến tạo hai lần sau bảy lần ra sân.[112] Vào ngày 13 tháng 6 năm 2022, anh ghi một quả phạt đền trong chiến thắng 1–0 trên sân khách trước Pháp ở UEFA Nations League A 2022–23 , đây là trận thắng đầu tiên của Croatia trong giải đấu này.[113] Vào ngày 25 tháng 9, anh ghi bàn mở tỷ số trong trận đấu cuối cùng của vòng bảng và giành chiến thắng 3–1 trên sân khách trước Áo,[114] giúp đội tiến tới Vòng chung kết UEFA Nations League 2023 .[115]
World Cup 2022
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 9 tháng 11, Modrić được chọn vào đội hình cuối cùng của Croatia tham dự FIFA World Cup 2022 .[116] Trong trận đấu vòng bảng đầu tiên gặp Maroc, anh và các đồng đội đã có trận hoà 0 bàn thắng, riêng cá nhân anh đã trở thành cầu thủ xuất sắc nhất trận.[117] Trong trận đấu tiếp theo, Croatia của anh thắng 4–1 trước Canada, qua đó mở ra cơ hội đi tiếp rất lớn.[118] Trong trận đấu cuối cùng, đội của anh đã xuất sắc cầm hoà Bỉ với tỉ số 0–0 và vượt qua vòng bảng, cá nhân anh cũng trở thành cầu thủ hay nhất trận đấu này.[119] Anh trở thành cầu thủ đầu tiên chơi ở cả Giải vô địch châu Âu và World Cup trong ba thập kỷ khác nhau.[120] Tại vòng 16 đội diễn ra vào ngày 5 tháng 12, anh đã được thay ra ở phút 99' vì không đủ thể lực nhưng các đồng đội của anh đã cầm hoà Nhật Bản 1–1 trong suốt 120 phút, người ghi bàn duy nhất cho đội của anh là Ivan Perišić buộc cả hai đội phải vào loạt sút luân lưu. Trên loạt luân lưu cân não, Croatia của anh với kinh nghiệm đã đánh bại đối thủ với tỷ số chung cuộc 3–1, quá đó tiến vào vòng tứ kết gặp Brazil.[121] Vào ngày 9 tháng 12 tại vòng tứ kết, Modrić và các đồng đội lại có thêm một trận đấu nữa chơi trong 120 phút, vào phút thứ 105+1' Neymar ghi bàn thắng giúp Brazil vươn lên dẫn trước, tưởng chừng như Brazil đã dành chiến thắng trước Croatia nhưng Bruno Petković đã ghi bàn vào lưới Brazil ở phút 117' từ một cú sút xa ngoài vòng cấm. Trận đấu khép lại với tỷ số 1–1 và cả hai đội phải vào loạt sút luân lưu để phân định thắng thua, Modrić đã thực hiện thành công quả phạt đền của mình cùng với sự may mắn và sự xuất sắc của Livaković đã giúp Croatia đánh bại Brazil với tỷ số 4–2 trên chấm phạt luân lưu, quá đó tiến đến vòng bán kết gặp Argentina và cá nhân anh lại có thêm một trận đấu hay nữa trong giải đấu này khi thi đấu không biết mệt mỏi xuyên suốt cả trận và đưa đội tuyển của mình vào bán kết World Cup lần thứ hai liên tiếp.[122][123] Tại bán kết, Modrić và các đồng đội đã kết thúc hành trình của mình tại giải đấu này sau khi thua Argentina của Lionel Messi với tỷ số 3–0, qua đó đội tuyển của anh sẽ gặp Maroc ở giải tranh hạng ba và bản thân Modrić cũng đã dành rất nhiều lời khen cho Messi và mong anh ấy sẽ vô địch World Cup cùng đội tuyển của mình.[124][125] Vào ngày 17 tháng 12 tại giải tranh hạng ba, Croatia của anh đã đoạt được huy chương đồng sau khi đánh bại Maroc với tỷ số 2–1 nhờ các bàn thắng của Andrej Kramarić và Joško Gvardiol,[126] cá nhân anh cũng giành được Quả bóng đồng.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Luka Modrić kết hôn với Vanja Bosnić vào tháng 5 năm 2010 tại thủ đô Zagreb của Croatia trong một buổi lễ riêng tư sau bốn năm hẹn hò,[127] và một năm sau đó tại nhà thờ.[128] Con trai của họ, Ivano Modrić sinh ngày 6 tháng 6 năm 2010.[129][130] Con gái đầu Ema Modrić, sinh ngày 25 tháng 4 năm 2013.[130][131] Con gái thứ hai Sofia Modrić, sinh ngày 2 tháng 10 năm 2017.[132] Khi không chơi bóng, Luka Modrić thường sống ẩn dật.[133]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Số liệu thống kê chính xác tới ngày 1 tháng 6 năm 2024.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Dinamo Zagreb | 2003–04 | Prva HNL | 0 | 0 | 0 | 0 | – | – | – | 0 | 0 | |||
2004–05 | Prva HNL | 7 | 0 | 1 | 0 | – | – | – | 8 | 0 | ||||
2005–06 | Prva HNL | 32 | 7 | 1 | 0 | – | – | – | 33 | 7 | ||||
2006–07 | Prva HNL | 30 | 6 | 7 | 1 | – | 6 | 0 | 1 | 1 | 44 | 8 | ||
2007–08 | Prva HNL | 25 | 13 | 8 | 1 | – | 12 | 3 | – | 45 | 17 | |||
Tổng cộng | 94 | 26 | 17 | 2 | – | 18 | 3 | 1 | 1 | 130 | 32 | |||
Zrinjski Mostar (mượn) | 2003–04 | Bosnian Premier League | 25 | 8 | – | – | – | – | 25 | 8 | ||||
Inter Zaprešić (mượn) | 2004–05 | Prva HNL | 18 | 4 | – | – | – | – | 18 | 4 | ||||
Tottenham Hotspur | 2008–09 | Premier League | 34 | 3 | 2 | 1 | 4 | 0 | 4 | 1 | – | 44 | 5 | |
2009–10 | Premier League | 25 | 3 | 7 | 0 | 0 | 0 | — | – | 32 | 3 | |||
2010–11 | Premier League | 32 | 3 | 2 | 0 | 0 | 0 | 9 | 1 | – | 43 | 4 | ||
2011–12 | Premier League | 36 | 4 | 3 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | – | 41 | 5 | ||
Tổng cộng | 127 | 13 | 14 | 1 | 4 | 0 | 15 | 3 | – | 160 | 17 | |||
Real Madrid | 2012–13 | La Liga | 33 | 3 | 8 | 0 | – | 11 | 1 | 1 | 0 | 53 | 4 | |
2013–14 | La Liga | 34 | 1 | 6 | 0 | – | 11 | 1 | – | 51 | 2 | |||
2014–15 | La Liga | 16 | 1 | 0 | 0 | – | 6 | 0 | 3 | 0 | 25 | 1 | ||
2015–16 | La Liga | 32 | 2 | 0 | 0 | – | 12 | 1 | – | 44 | 3 | |||
2016–17 | La Liga | 25 | 1 | 2 | 0 | – | 11 | 0 | 3 | 0 | 41 | 1 | ||
2017–18 | La Liga | 26 | 1 | 2 | 0 | – | 11 | 1 | 4 | 0 | 43 | 2 | ||
2018–19 | La Liga | 34 | 3 | 3 | 0 | – | 6 | 0 | 3 | 1 | 46 | 4 | ||
2019–20 | La Liga | 31 | 3 | 1 | 0 | – | 6 | 1 | 2 | 1 | 40 | 5 | ||
2020–21 | La Liga | 35 | 5 | 0 | 0 | – | 12 | 1 | 1 | 0 | 48 | 6 | ||
2021–22 | La Liga | 28 | 2 | 2 | 0 | – | 13 | 0 | 2 | 1 | 45 | 3 | ||
2022–23 | La Liga | 33 | 4 | 4 | 0 | – | 10 | 2 | 5 | 0 | 52 | 6 | ||
2023–24 | La Liga | 32 | 2 | 1 | 0 | – | 11 | 0 | 2 | 0 | 46 | 2 | ||
Tổng cộng | 359 | 28 | 29 | 0 | – | 120 | 8 | 26 | 3 | 534 | 39 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 623 | 79 | 60 | 3 | 4 | 0 | 153 | 14 | 27 | 4 | 867 | 100 |
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 24 tháng 6 năm 2024.
Đội tuyển quốc gia Croatia | ||
---|---|---|
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
2006 | 12 | 2 |
2007 | 10 | 1 |
2008 | 11 | 3 |
2009 | 3 | 1 |
2010 | 8 | 0 |
2011 | 9 | 1 |
2012 | 9 | 0 |
2013 | 10 | 0 |
2014 | 11 | 2 |
2015 | 4 | 0 |
2016 | 8 | 1 |
2017 | 8 | 1 |
2018 | 15 | 2 |
2019 | 12 | 2 |
2020 | 3 | 0 |
2021 | 13 | 4 |
2022 | 16 | 3 |
2023 | 10 | 1 |
2024 | 6 | 2 |
Tổng cộng | 178 | 26 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 16 tháng 8 năm 2006 | Sân vận động Armando Picchi, Livorno, Ý | Ý | 0–2 | 0–2 | Giao hữu |
2. | 7 tháng 10 năm 2006 | Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia | Andorra | 7–0 | 7–0 | Vòng loại UEFA Euro 2008 |
3. | 7 tháng 2 năm 2007 | Sân vận động Kantrida, Rijeka, Croatia | Na Uy | 2–0 | 2–1 | Giao hữu |
4. | 8 tháng 6 năm 2008 | Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo | Áo | 0–1 | 0–1 | UEFA Euro 2008 |
5. | 6 tháng 9 năm 2008 | Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia | Kazakhstan | 2–0 | 3–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2010 |
6. | 15 tháng 10 năm 2008 | Andorra | 3–0 | 4–0 | ||
7. | 6 tháng 6 năm 2009 | Ukraina | 2–2 | 2–2 | ||
8. | 6 tháng 9 năm 2011 | Israel | 1–1 | 3–1 | Vòng loại UEFA Euro 2012 | |
9. | 9 tháng 9 năm 2014 | Malta | 1–0 | 2–0 | Vòng loại UEFA Euro 2016 | |
10. | 13 tháng 10 năm 2014 | Sân vận động Gradski vrt, Osijek, Croatia | Azerbaijan | 5–0 | 6–0 | |
11. | 12 tháng 6 năm 2016 | Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp | Thổ Nhĩ Kỳ | 1–0 | 1–0 | UEFA Euro 2016 |
12. | 9 tháng 11 năm 2017 | Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia | Hy Lạp | 4–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 | |
13. | 16 tháng 6 năm 2018 | Sân vận động Kaliningrad, Kaliningrad, Nga | Nigeria | 2–0 | 2–0 | FIFA World Cup 2018 |
14. | 21 tháng 6 năm 2018 | Sân vận động Nizhny Novgorod, Nizhny Novgorod, Nga | Argentina | 3–0 | ||
15. | 9 tháng 9 năm 2019 | Bakcell Arena, Baku, Azerbaijan | Azerbaijan | 1–0 | 1–1 | Vòng loại UEFA Euro 2020 |
16. | 10 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Poljud, Split, Croatia | Hungary | 1–0 | 3–0 | |
17. | 30 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Rujevica, Rijeka, Croatia | Malta | 2–0 | 3–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
18. | 22 tháng 6 năm 2021 | Hampden Park, Glasgow, Scotland | Scotland | 2–1 | 3–1 | UEFA Euro 2020 |
19. | 11 tháng 10 năm 2021 | Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia | Slovakia | 2–2 | 2–2 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
20. | 11 tháng 11 năm 2021 | Sân vận động quốc gia, Ta' Qali, Malta | Malta | 4–1 | 7–1 | |
21. | 29 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Thành phố Giáo dục, Al Rayyan, Qatar | Bulgaria | 1–1 | 2–1 | Giao hữu |
22. | 13 tháng 6 năm 2022 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | Pháp | 1–0 | 1–0 | UEFA Nations League 2022–23 |
23. | 25 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo | Áo | 3–1 | ||
24. | 14 tháng 6 năm 2023 | De Kuip, Rotterdam, Hà Lan | Hà Lan | 4–2 | 4–2 | |
25. | 8 tháng 6 năm 2024 | Sân vận động Quốc gia, Oeiras, Bồ Đào Nha | Bồ Đào Nha | 1–0 | 2–1 | Giao hữu |
26 | 24 tháng 6 năm 2024 | Red Bull Arena, Leipzig, Đức | Ý | 1–0 | 1–1 | UEFA Euro 2024 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Dinamo Zagreb
[sửa | sửa mã nguồn]Real Madrid
[sửa | sửa mã nguồn]- La Liga: 2016–17, 2019–20, 2021–22, 2023–24
- Copa del Rey: 2013–14, 2022–23
- Supercopa de España: 2012, 2017, 2019–20, 2021–22, 2023–24
- UEFA Champions League: 2013–14; 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2021–22, 2023–24
- UEFA Super Cup: 2014, 2016, 2017, 2022, 2024
- FIFA Club World Cup: 2014, 2016, 2017, 2018, 2022
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- FIFA World Cup á quân 2018; hạng ba 2022
- UEFA Nations League á quân: 2022–23
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch bóng đá quốc gia Bosnia và Herzegovina: 2003
- Cầu thủ triển vọng của Croatia: 2004
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Giải vô địch bóng đá quốc gia Croatia: 2007
- Giải Áo vàng Sportske novosti: 2007–08
- Cầu thủ Croatia xuất sắc nhất năm: 2007, 2008, 2011, 2014
- Cầu thủ xuất sắc nhất FIFA Club World Cup 2017
- Quả bóng vàng FIFA Club World Cup 2017
- Đội hình tiêu biểu của Euro: 2008
- Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của Tottenham Hotspur: 2010-11
- Football Oscar - Cầu thủ Croatia xuất sắc nhất năm: 2013, 2014, 2015[134][135][136], 2016
- Đội hình tiêu biểu UEFA Champions League: 2013–14, 2015-16, 2016-17, 2017-18
- Tiền vệ xuất sắc nhất La Liga: 2013–14
- Quả Bóng Vàng World Cup 2018
(một danh hiệu từ Các giải thưởng của Giải vô địch bóng đá thế giới).
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của UEFA: 2018
- Giải thưởng The Best của FIFA năm 2018
- Giải thưởng Ballon d'Or của France Football năm 2018.
- Đội hình UEFA xuất sắc nhất thập kỷ của IFFHS:2011-2020
- FIFA FIPPro World11 :2015;2016;2017;2018;2019;2022
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^
- Tweedale, Alistair (17 September 2014). "Modest Modric Madrid's Superstar in the Shadows". WhoScored.Com. Retrieved 16 June 2018. "It is fair to say with Xavi's decline Modric is now ahead of him in the pecking order, and he, Kroos, Cesc Fàbregas and Andrea Pirlo are now arguably the best technical central midfielders on the planet at present, and some might even say that Modric is, or could soon be, leading the pack."
- Marcotti, Gabriele (14 November 2016). "Real Madrid star Luka Modric is ranked as the best central midfielder". ESPN FC. Retrieved 16 June 2018.
- Bidwell, Nick (11 March 2017). "Europe's best midfielder? Luka Modric biography". World Soccer. Retrieved 16 June 2018.
- Ronay, Barney (12 May 2017). "All hail Luka Modric, the maestro who makes Real Madrid's superstars tick". The Guardian. Retrieved 16 June 2018.
- Madu, Zito (3 June 2017). "Luka Modrić was the most important player in Real Madrid's run to back-to-back Champions League titles". SB Nation. Retrieved 16 June 2018.
- Buskulic, Ante; Tironi, Hrvoje Tironi. (18 November 2017). "How Luka Modric went from rejected youth player to the best midfielder in the world". Goal.com. Retrieved 16 June 2018.
- Burton, Chris. (6 October 2017). "Luka Modric one of the best midfielder ever". Goal.com. Retrieved 16 June 2018. "Croatian playmaker Modric is yet to earn similar acclaim, amid a Cristiano Ronaldo and Lionel Messi duopoly of top individual awards, but his undoubted quality is not lost on those in Madrid and around the world."
- Sherman, Justin. (19 October 2017) "The making of Luka Modric from war-torn Croatia to the world's best midfielder". The Football Times. Retrieved 16 June 2018
- Abayomi, Tosin (21 June 2018). "Modric score stunner against Argentina". Pulse Nigeria. Retrieved 1 July 2018. "Luka Modrić is one of the greatest midfielders in the history of football, and deserves to be treated as such."
- Brown, Euan (22 June 2018). "Luka Modric: It's time to give him a seat at the elite table". UK Blasting News. Retrieved 1 July 2018. "It's about time [Luka Modric] was recognised as one of the game's all-time greats".
- Nakrani, Sachin. (30 June 2018) "Luka Modric: the unassuming genius driving Croatia’s tilt at the World Cup". The Observer. Retrieved 1 July 2018
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Statistics” (PDF). Premier League. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2011.
- ^ Hugman, Barry J. biên tập (2010). The PFA Footballers' Who's Who 2010–11. Mainstream Publishing. tr. 290. ISBN 978-1-84596-601-0.
- ^ “Lȗka”. Hrvatski jezični portal (bằng tiếng Serbo-Croatia). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
Lȗka
- ^ “mȍdar”. Hrvatski jezični portal (bằng tiếng Serbo-Croatia). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
Módrić
- ^ “Luka Modric sẽ làm mọi cách để ở lại Real Madrid”. MARCA (bằng tiếng Anh). 7 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2021.
- ^ Pitman, Mark (23 tháng 6 năm 2021). “Euro 2020: Luka Modric chiến đấu cho Croatia chống lại ác quỷ trong quá khứ của anh ấy”. www.sportskeeda.com (bằng tiếng en -us). Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Luka Modric wins 2018 Ballon D'or”. francefootball.fr. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Čast je imati takvog kapetana: Modrić postao prvi nogometaš kojem je ovo uspjelo!”. Večernji list (bằng tiếng Croatia). 8 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập 24 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Modric War Hell”. News Of The World. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2008.
- ^ Bojan Puric, Boris Herceg and Igor Kramarsic. “Croatia - List of Champions”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2008.
- ^ “Modric HNL's Footballer Of The Year”. Javno. ngày 21 tháng 12 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Norwich v Tottenham: Latest”. EDP24 Sport. ngày 28 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2008.[liên kết hỏng]
- ^ Lyon, Sam (ngày 16 tháng 8 năm 2008). “Middlesbrough 2-1 Tottenham”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2008.
- ^ White, Duncan (ngày 14 tháng 12 năm 2008). “Dimitar Berbatov fails to silence Tottenham's chorus of boos”. Daily Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2008.
- ^ Hughes, Ian (ngày 18 tháng 12 năm 2008). “Tottenham 2-2 Spartak Moskva”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2008.
- ^ Chowdhury, Saj (ngày 21 tháng 12 năm 2008). “Newcastle 2-1 Tottenham”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Ngược dòng ngoạn mục, M.U tiến gần ngôi vương”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Tottenham - West Ham 2-0: Spurs vào tốp 4”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Luka signs new six-year contract”. Tottenham Hotspur. ngày 30 tháng 5 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2010.
- ^ Jamie Lillywhite (ngày 11 tháng 9 năm 2010). “West Brom 1 - 1 Tottenham”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2010.
- ^ N.M (ngày 13 tháng 9 năm 2010). “Tottenham: Đến lượt Modric dính chấn thương”. Thể thao & Văn hoá. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2010.
- ^ Alex Young (ngày 24 tháng 11 năm 2010). “Tottenham 3-0 Werder Bremen: Kaboul, Modric And Crouch Ease Spurs Into Last 16”. Goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Luka Modric firma su contrato con el Real Madrid” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Trang web chính thức của Real Madrid. ngày 27 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Modrić completes move to Madrid”. UEFA.com. ngày 27 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2012.
- ^ Phong Linh (ngày 31 tháng 8 năm 2012). “Hậu Siêu cúp: Song và Modric ra mắt thành công”. Bóng Đá +. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012.
- ^ Ngọc Trung (ngày 4 tháng 11 năm 2012). “Nhìn lại chiến thắng thứ 100 của Jose Mourinho tại Madrid”. Dân trí. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Real Madrid recover against Real Mallorca with Luka Modric screamer”. The Guardian. Associated Press. ngày 17 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Real Madrid 5–2 Mallorca: Modric rocket highlight of Blancos' comeback victory”. ngày 17 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2013.
- ^ Cox, Michael (ngày 1 tháng 5 năm 2013). “How Mourinho's subs helped Real score two and almost scrape through”. guardian.co.uk. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
- ^ “El uno a uno del Real Madrid”. marca.com. ngày 1 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Player Ratings: Real Madrid 2–0 Borussia Dortmund (Agg 3–4)”. goal.com. ngày 1 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Real Madrid-Borussia Dortmund Live”. whoscored.com. ngày 1 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
- ^ Mardsen, Samuel (ngày 4 tháng 5 năm 2013). “Luka Modric Is Beginning to Look Like a Real Madrid Player After Difficult Year”. bleacherreport. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
- ^ Atkinson, Tre' (ngày 8 tháng 5 năm 2013). “Real Madrid 6–2 Malaga: What We Learned from Los Blancos' Big Win”. bleacherreport. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
- ^ Pettigrove, Jason (ngày 9 tháng 5 năm 2013). “Rating the Real Madrid Players in Their 6–2 Win Against Malaga”. bleacherreport. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
- ^ Jabalquinto, Diego (ngày 9 tháng 5 năm 2013). “Real Madrid surpassed 5,500 goals in La Liga against Malaga”. realmadrid.com. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
- ^ Cerezo, H. (ngày 12 tháng 12 năm 2013). “Modric is Carlo's fifth most used player”. Marca. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Modric: Shades of Old Trafford”. Marca. ngày 11 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Real keep firing against Getafe”. Marca. ngày 16 tháng 2 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Điểm 10 cho Modric”. Tuổi Trẻ Online. ngày 25 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Modric jugó su partido número 100 con el Real Madrid”. realmadrid.com. ngày 29 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Bayern Munich 0-4 Real Madrid”. bbc.com. ngày 29 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Real Madrid 4-1 Atletico Madrid”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Real Madrid lần thứ 10 vô địch Champions League”. Tuổi Trẻ Online. ngày 25 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ “UEFA Champions League squad of the season”. UEFA. ngày 2 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Luka Modrić, 'Best Midfielder in the 2013-14 Liga BBVA'”. LFP. ngày 27 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2015.
- ^ Rob Phillips (ngày 12 tháng 8 năm 2014). “Super Cup: Cristiano Ronaldo scores twice in Real Madrid win”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
- ^ “First-half goals from Luka Modric and Cristiano Ronaldo helped Real Madrid continue their La Liga resurgence with a hard-fought victory over Villarreal”. BBC. ngày 27 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Luka Modric: Real Madrid star ruled out for over three months”. BBC. ngày 18 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2014.
- ^ “'Modric chấn thương vì sự vô tâm của Ancelotti'”. TTVH Online. ngày 20 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Modric – Real Madrid's image of maturity”. Marca. ngày 9 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
- ^ Polo, Pablo (ngày 16 tháng 7 năm 2015). “Super Luka”. Marca. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Shakhtar Donetsk 3 Real Madrid 4, match report: Real hold on to top Champions League group ahead of PSG”. The Telegraph. ngày 25 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Đội hình tiêu biểu Champions League 2016-2017”. VnExpress. ngày 6 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
- ^ Juan Ignacio García-Ochoa (ngày 16 tháng 12 năm 2017). “Modric claims 2017 Club World Cup golden ball”. Fédération Internationale de Football Association. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Madrid beat Liverpool to complete hat-trick”. UEFA. ngày 26 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Real áp đảo, Barca chỉ có 1 đại diện trong đội hình tiêu biểu Champions League 2018”. TTVH Online. ngày 28 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Kranjcar chases dream”. FIFA.com. ngày 13 tháng 4 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2007.
- ^ “Austria 0-1 Croatia”. bbc.com. ngày 8 tháng 6 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Bilic: Modric is Europe's best”. Metro News. ngày 13 tháng 6 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ Euro 2008: Croatia 1-1 Turkey (1-3 penalties)
- ^ “Modrić in EURO's best team”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2008.
- ^ “"Croatia 0–1 Tây Ban Nha"” (bằng tiếng anh). 14 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"Euro 2012 day 11 analysis: Ivan Rakitic miss leaves Croatia short"” (bằng tiếng việt). 14 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “EURO buồn của Modric”. Thể thao và Văn Hóa. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Brazil 3-1 Croatia: Rực cháy vũ điệu Samba ngày khai màn” (bằng tiếng việt). 13 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"World Cup 2014: Luka Modric hoping to be fit to face Cameroon"” (bằng tiếng anh). 19 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Croatia 1 Mexico 3”. BBC Sport. ngày 23 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
- ^ Elvir Islamović (ngày 9 tháng 9 năm 2014). “Modrić sets Croatia on course to sink Malta”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
- ^ Islamović, Elvir (ngày 13 tháng 10 năm 2014). “Croatia beat Azerbaijan for third straight win”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
- ^ Pavić, Marko (ngày 2 tháng 9 năm 2015). “Modrić uoči kapetanskog debija: Ponosan sam, vjerujem da ću na pravi način predstavljati Hrvatsku” [Modrić ahead of the captain's debut: I am proud, I believe that I will properly represent Croatia] (bằng tiếng Croatia). Večernji list. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Modric làm nên lịch sử với cú vô-lê vào lưới Thổ Nhĩ Kỳ”. VNExpress. ngày 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Croatia 1-0 Thổ Nhĩ Kỳ: Modric làm nên tất cả” (bằng tiếng việt). 12 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Luka Modric sẽ vắng mặt trận gặp Tây Ban Nha” (bằng tiếng việt). 2016-6-18. zero width space character trong
|ngày=
tại ký tự số 10 (trợ giúp); zero width space character trong|tựa đề=
tại ký tự số 1 (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|ngày=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “VIDEO EURO 2016, Croatia 2-1 Tây Ban Nha: Perisic và cuộc ngược dòng ngoạn mục của Croatia” (bằng tiếng việt). 21 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Bồ Đào Nha và Croatia lập kỷ lục 'buồn ngủ' tại Euro” (bằng tiếng việt). 26 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"Luka Modrić, the new captain: "I'm so proud""” (bằng tiếng anh). 29 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"Iceland 1–0 Croatia"” (bằng tiếng việt). 12 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"Turska šokirala Hrvatsku! Bit će dramatično do kraja kvalifikacija"” (bằng tiếng croatia). 22 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Croatia 1-1 Phần Lan (Vòng loại World Cup 2018)” (bằng tiếng việt). 7 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"Ovo je luda opcija u koju baš nitko u Hrvatskoj ne vjeruje!"” (bằng tiếng croatia). 22 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"Modrić: Treba li izbornik Čačić otići? A što da sada radimo!?"” (bằng tiếng croatia). 22 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “2020-10-22” (bằng tiếng croatia). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Đánh bại Ukraine, Croatia đoạt vé đá play-off World Cup” (bằng tiếng việt). 10 tháng 10 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Croatia thắng đậm, chạm một tay vào vé dự World Cup”. VNExpress. ngày 10 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Croatia thắng nhờ bàn phản lưới và phạt đền ở World Cup 2018”. VNExpress. ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Croatia đẩy Argentina vào cửa tử”. VNExpress. ngày 22 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Nhấn chìm Iceland, Croatia toàn thắng vòng bảng” (bằng tiếng việt). 27 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"Top 10 best players of the World Cup group stages – but who has made the biggest impact in Russia so far?"” (bằng tiếng anh). 29 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Paul Fletcher (ngày 1 tháng 7 năm 2018). “Croatia beat Denmark in tense shootout”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Nga 2-2 (luân lưu 3-4) Croatia: Croatia nhọc nhằn vào bán kết” (bằng tiếng việt). 8 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Thắng luân lưu, Croatia loại Nga để gặp Anh” (bằng tiếng việt). 8 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Nga - Croatia 2-2 (3-4): Croatia một lần nữa vào bán kết World Cup” (bằng tiếng việt). 7 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Anh thua cay đắng Croatia: Đòn trừng phạt thích đáng” (bằng tiếng việt). 12 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Thi đấu quật cường, Croatia hạ Anh 2-1 ở bán kết World Cup 2018” (bằng tiếng việt). 12 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Pháp vô địch World Cup 2018” (bằng tiếng việt). 15 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Modric nhận Quả bóng vàng World Cup 2018” (bằng tiếng việt). 15 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"Zadar gori, fešta za Modrića, Subašića, Vrsaljka i Livakovića"” (bằng tiếng croatia). 31 tháng 8 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Tây Ban Nha 6-0 Croatia: Mất mặt Á quân World Cup” (bằng tiếng việt). 12 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Anh 2-1 Croatia: Ngược dòng ngoạn mục, Tam Sư tiến bước” (bằng tiếng việt). 18 tháng 11 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Croatia chia điểm trước Azerbaijan” (bằng tiếng việt). 10 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"Croatia 3–0 Hungary"” (bằng tiếng việt). 11 tháng 10 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Hoãn vòng chung kết Euro 2020, dời sang 2021 vì COVID-19” (bằng tiếng việt). 17 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Kết quả Slovenia 1-0 Croatia: Modric bất lực, Á quân thế giới thất bại” (bằng tiếng việt). 24 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Luka Modric đi vào lịch sử bóng đá Croatia” (bằng tiếng việt). 28 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"Izbornik Dalić objavio popis kandidata za EURO 2020!"” (bằng tiếng việt). 17 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Anh 1-0 Croatia: Tam Sư thắng buồn tẻ, HLV Southgate mất niềm tin” (bằng tiếng việt). 13 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Croatia vs CH Czech: 1-1, Perisic giải cứu Croatia” (bằng tiếng việt). 18 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Croatia 3-1 Scotland: Tuyệt phẩm của Modric” (bằng tiếng việt). 23 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"Modrić je sinoć došao do rekorda koji vjerojatno nitko neće više srušiti"” (bằng tiếng việt). 23 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Tây Ban Nha hạ Croatia trong hiệp phụ” (bằng tiếng việt). 28 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “2021-11-11” (bằng tiếng việt).Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Luka Modric tỏa sáng, Croatia đánh gục tuyển Pháp” (bằng tiếng việt). 14 tháng 6 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “VIDEO bàn thắng Croatia vs Áo: 0-3 (Vòng bảng Nations League 2022/23)” (bằng tiếng việt). 25 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"Croatia clinch Nations League Finals spot by relegating Austria"” (bằng tiếng việt). 9 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Danh sách ĐT Croatia tại World Cup 2022: Modric sẽ sát cánh cùng ai?” (bằng tiếng việt). 7 tháng 11 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Croatia và Morocco hòa không bàn thắng” (bằng tiếng việt). 23 tháng 11 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Croatia 'hủy diệt' Canada 4-1” (bằng tiếng việt). 27 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Croatia hất Bỉ khỏi World Cup 2022” (bằng tiếng việt). 1 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Modric trên hành trình 3 thập kỷ độc nhất vô nhị với Croatia” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp) (bằng tiếng việt). 24 tháng 11 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)[liên kết hỏng] - ^ “Nhật Bản bị Croatia loại sau loạt sút luân lưu” (bằng tiếng việt). 5 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Brazil bị Croatia loại khỏi World Cup” (bằng tiếng việt). 9 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Kết quả Croatia 1-1 Brazil (pen 4-2): Modric và đồng đội tiến vào bán kết” (bằng tiếng việt). 9 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Messi giúp Argentina vào chung kết World Cup” (bằng tiếng việt). 14 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Modric chúc Messi vô địch World Cup 2022” (bằng tiếng việt). 14 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Croatia đoạt giải ba World Cup 2022” (bằng tiếng việt). 17 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Luka Modrić i njegova trudna djevojka vjenčali se u tajnosti” [Luka Modrić and his pregnant girlfriend married in secret] (bằng tiếng Croatia). Večernji list. ngày 12 tháng 5 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Vanja i Luka Modrić pripremili vjenčanje godine” [Vanja and Luka Modrić prepared a marriage of the year] (bằng tiếng Croatia). Večernji list. ngày 11 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Football star Luka Modric becomes a father”. Croatian Times. ngày 7 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2012.
- ^ a b “Obiteljska idila Luke Modrića” [Family idyll of Luka Modrić] (bằng tiếng Croatia). Gloria. ngày 9 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Vanja i Luka Modrić kćer nazvali Ema” [Vanja and Luka Modrić named daughter Ema] (bằng tiếng Croatia). Večernji list. ngày 2 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Luka Modrić nakon dva tjedna napokon pokazao kćerkicu preslatkog imena” [After two weeks Luka Modric finally showed the daughter with adorable name] (bằng tiếng Croatia). Gloria. ngày 16 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Modric lives the quiet life”. Marca. ngày 10 tháng 2 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ “PRVI NOGOMENI OSCAR Nagrade u rukama Modrića, Sammira, Rebića, Ivkovića...”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Igrači i treneri drugu godinu za redom Modrića proglasili najbolji igračem Hrvatske”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
- ^ “NOGOMETNI OSCARI Modrić najbolji hrvatski igrač, najtrener Mamić se ispričao”.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Thông tin tại Realmadrid.com
- Luka Modrić tại La Liga
- Luka Modrić tại Soccerway
- Luka Modrić tại BDFutbol
- Luka Modrić – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Luka Modrić – Thành tích thi đấu FIFA
- Luka Modrić tại Soccerbase
- Luka Modrić tại National-Football-Teams.com
- Luka Modrić tại Liên đoàn bóng đá Croatia
- Luka Modrić tại Instagram, Twitter, Facebook
- Sinh năm 1985
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Croatia
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Croatia
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Croatia
- Cầu thủ bóng đá Dinamo Zagreb
- Cầu thủ bóng đá NK Inter Zaprešić
- Cầu thủ bóng đá HŠK Zrinjski Mostar
- Cầu thủ bóng đá Tottenham Hotspur F.C.
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nam Croatia ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Croatia
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
- FIFA Century Club
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020