Joni Mitchell
Joni Mitchell | |
---|---|
Mitchell trên sân khấu năm 1983 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Roberta Joan Anderson |
Sinh | 7 tháng 11, 1943 Fort Macleod, Alberta, Canada |
Thể loại | Folk, rock, jazz, pop |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, nhạc sĩ, họa sĩ |
Nhạc cụ | Hát, guitar, piano, dulcimer, ukulele, auto-harp, bass, synthesizer |
Năm hoạt động | 1964–2007 |
Hãng đĩa | Reprise (1968–1972, 1994–2001) Asylum (1972–1981) Geffen (1982–1993) Nonesuch (2002) Hear Music (2007) |
Hợp tác với | Crosby, Stills, Nash and Young, James Taylor, L.A. Express, Jaco Pastorius, Wayne Shorter, Herbie Hancock, Charles Mingus, Larry Klein, Thomas Dolby, David Crosby, Stephen Stills, Graham Nash, Robben Ford, Neil Young, The Band |
Website | jonimitchell |
Roberta Joan "Joni" Mitchell (tên khai sinh Anderson, sinh ngày 7 tháng 11 năm 1943) là ca sĩ, nhạc sĩ, họa sĩ người Canada[1]. Các sản phẩm của Mitchell nhận được nhiều đánh giá cao, và bà là nghệ sĩ có ảnh hưởng lớn tới nhiều thể loại âm nhạc khác nhau. Tạp chí Rolling Stone viết về bà như là "một trong những nhạc sĩ xuất sắc nhất"[2], trong khi AllMusic nhấn mạnh "Khi tranh cãi qua đi, Joni Mitchell có thể vẫn vững vàng là một trong những nghệ sĩ nữ quan trọng và có ảnh hưởng nhất thế kỷ 20"[3]. Phần ca từ của bà gây chú ý qua tính thi ca, liên kết những ý tưởng xã hội và môi trường thông qua cảm xúc cá nhân như những khao khát lãng mạn, sự hoang mang, ảo mộng và cả niềm hân hoan.
Michell bắt đầu sự nghiệp bằng việc đi hát tại các tụ điểm nhỏ ở Saskatchewan và vùng phía Tây Canada, rồi hát dạo trên phố trước khi quyết định lập nghiệp tại Toronto. Năm 1965, bà chuyển tới Mỹ và bắt đầu đi tour. Những ca khúc đầu tiên của bà ("Urge for Going", "Chelsea Morning", "Both Sides, Now", "The Circle Game") đều là những bản hát lại từ các nghệ sĩ nhạc folk trước kia, từ đó khiến hãng Reprise Records chú ý và thu âm album đầu tay vào năm 1968[4]. Sau khi định cư tại Miền Nam California, Mitchell với những sáng tác như "Big Yellow Taxi" và "Woodstock" đã góp phần định hình nên thế hệ và cả thời kỳ đặc biệt này. Album Blue (1971) của bà được tạp chí Rolling Stone xếp hạng 31 trong danh sách "500 album vĩ đại nhất"[5]. Mitchell sau đó thay đổi hãng đĩa và chuyển sang dòng nhạc jazz và pop với album Court and Spark (1974), trở thành LP bán chạy nhất sự nghiệp bà với các ca khúc đình đám là "Help Me" va "Free Man in Paris"[6].
Chất giọng contralto[7], cách chơi guitar chỉnh dây mở và phần sáng tác piano đặc trưng của bà được phát triển hài hòa với sự phức tạp trong hòa âm và nhịp điệu mà bà khám phá với jazz, rock and roll, R&B, âm nhạc cổ điển và world music. Tới cuối thập niên 1970, Mitchell cộng tác với nhiều nghệ sĩ tên tuổi trong làng nhạc jazz, bao gồm cả Jaco Pastorius, Wayne Shorter, Herbie Hancock, Pat Metheny và Charles Mingus – những người tham gia vào các sản phẩm sau đó của bà[8]. Sau này bà một lần nữa quay trở về với pop, kết hợp với âm nhạc điện tử kết hợp với nhiều chủ đề phản đối chính trị.
Mitchell là người sản xuất cho hầu hết các album của chính mình, tính cả những sản phẩm sau thập niên 1970. Với khả năng hội họa đặc biệt, bà cũng tự tay thiết kế phần bìa đĩa cho các album cá nhân. Vốn là một người không ủng hộ ngành công nghiệp âm nhạc, bà dừng đi tour và cho phát hành album thứ 17, cũng là album cuối cùng của mình, vào năm 2007. Bà thường miêu tả mình là "họa sĩ đi nhầm đường vì hoàn cảnh"[9].
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “JoniMitchell.com – Biography: 1943–1963 Childhood Days”. Jonimitchell.com. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- ^ Wild, David (ngày 31 tháng 10 năm 2002). “Joni Mitchell” (reprint). Rolling Stone. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2007.
- ^ “Joni Mitchell Biography”. allmusic. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2011.
- ^ “The Independent”. The Independent. UK. ngày 10 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2011.
- ^ “The Rolling Stone 500 Greatest Albums of All Time (Blue is listed at No. 30)”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2011.
- ^ Ankeny, Jason. All Music Guide
- ^ Hopper, Jessica (ngày 9 tháng 11 năm 2012). “Joni Mitchell: The Studio Albums 1968–1979”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Mitchell, Joni (Roberta Joan Anderson) at Encyclopedia of Jazz Musicians”. Jazz.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2011.
- ^ “JoniMitchell.com Library: I sing my sorrow and I paint my joy: Toronto Globe and Mail, ngày 8 tháng 6 năm 2000”. jonimitchell.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “A Case of Joni: Mitchell Curates New Love-Themed, Career-Spanning Box Set”. The Second Disc. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Monk, Katherine (2012). Joni: The Creative Odyssey of Joni Mitchell. Greystone Books. ISBN 978-1-55365-838-2.
- Whitesell, Lloyd (2008). The Music of Joni Mitchell. Oxford Univ. Press. ISBN 978-0-19-530757-3.
- Đọc thêm
- Mercer, Michelle (ngày 7 tháng 4 năm 2009). Will You Take Me As I Am: Joni Mitchell's Blue Period. Free Press. ISBN 978-1-4165-5929-0.
- Smith, Larry David (ngày 1 tháng 1 năm 2004). Elvis Costello, Joni Mitchell, and the Torch Song Tradition. Greenwood Publishing Group. ISBN 978-0-275-97392-6.
- Weller, Sheila (ngày 8 tháng 4 năm 2008). Girls Like Us: Carole King, Joni Mitchell, Carly Simon—And the Journey of a Generation. Simon and Schuster. ISBN 978-0-7434-9147-1.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Joni Mitchell. |
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: |
- Website chính thức
- Joni Mitchell's Secret – The full story of Mitchell giving up her daughter Kilauren Gibb (Kelly Dale Anderson) for adoption.
- Hear the public radio special "The Emergence of Joni Mitchell"
- Joni Mitchell trên AllMusic
- Joni Mitchell trên IMDb
- Salon.com – Joni Mitchell Lưu trữ 2009-09-08 tại Wayback Machine
- Joni Mitchell at the Rock and Roll Hall of Fame
- CBC Digital Archives – Joni Mitchell: All Sides Now
- The Governor General of Canada
- Joni Mitchell
- Sinh năm 1943
- Ca sĩ rock Canada
- Họa sĩ Canada
- Nữ ca sĩ nhạc rock
- Nghệ sĩ của Geffen Records
- Người đoạt giải Grammy
- Người đoạt giải Grammy Thành tựu trọn đời
- Nhân vật còn sống
- Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll
- Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ
- Ca sĩ Canada thế kỷ 20
- Ca sĩ Canada thế kỷ 21
- Nghệ sĩ của Asylum Records
- Nữ ca sĩ pop Canada
- Người giành giải Juno
- Nữ ca sĩ thế kỷ 21
- Nữ ca sĩ thế kỷ 20