Erbi(III) oxide
Erbi(III) Oxide[1] | |
---|---|
Cấu trúc tinh thể | |
Tên khác | Erbium oxide, erbia |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Er2O3 |
Khối lượng mol | 382,5162 g/mol |
Bề ngoài | tinh thể hồng |
Khối lượng riêng | 8,64 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 2.344 °C (2.617 K; 4.251 °F) |
Điểm sôi | 3.290 °C (3.560 K; 5.950 °F) |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan trong không tan | tan trong axit |
MagSus | +73,920·10-6 cm³/mol |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độc nhẹ |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Erbi(III) Oxide, được tổng hợp từ erbi lithanit có công thức hóa học là Er2O3. Nó được mô tả một phần bởi Carl Gustaf Mosander năm 1843, và lần đầu tiên thu được dưới dạng tinh khiết vào năm 1905 bởi Georges Urbain và Charles James.[2] Erbi(III) Oxide là một hợp chất có màu hồng với cấu trúc tinh thể khối. Trong điều kiện nhất định, nó cũng có thể có dạng lục giác.[3] Erbi(III) Oxide là một chất gây độc khi hít hay vô tình uống phải, hoặc tiêm vào máu với lượng lớn. Ảnh hưởng của hóa chất ở nồng độ thấp trên người trong thời gian dài chưa được xác định.[4]
Sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Các ứng dụng của Er2O3 rất đa dạng, tùy vào nhu cầu sử dụng các tính chất: tính chất điện, quang học và quang phát quang. Vật liệu nano pha tạp với Er3+ rất được quan tâm vì chúng có đặc tính quang học và điện trở phụ thuộc vào kích cỡ thước hạt.[5]
Erbi(III) Oxide là một trong những hợp chất của kim loại thuộc nhóm đất hiếm quan trọng nhất được sử dụng trong y học cũng như sinh học.[6] Tính chất phát quang của các hạt nano erbi(III) Oxide trên các ống nano cacbon làm cho chúng trở nên hữu ích trong các ứng dụng y sinh học.[5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lide, David R. (1998). Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản thứ 87). Boca Raton, FL: CRC Press. tr. 4–57. ISBN 0-8493-0594-2.
- ^ Aaron John Ihde (1984). The development of modern chemistry. Courier Dover Publications. tr. 378–379. ISBN 0-486-64235-6.
- ^ Singh, M.P; C.S Thakur; K Shalini; N Bhat; S.A Shivashankar (ngày 3 tháng 2 năm 2003). “Structural and electrical characterization of erbium oxide films grown on Si(100) by low-pressure metalorganic chemical vapor deposition”. Applied Physics Letters. 83 (14): 2889. doi:10.1063/1.1616653. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Erbium Biological Action”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b Richard, Scheps (ngày 12 tháng 2 năm 1996). “Upconversion laser processes”. Progress in Quantum Electronics. 20: 271–358. doi:10.1016/0079-6727(95)00007-0. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2012.
- ^ Andre, Skirtach; Almudena Javier; Oliver Kref; Karen Kohler; Alicia Alberola; Helmuth Mohwald; Wolfgang Parak; Gleb Sukhorukov (2006). “Laser-Induced Release of Encapsulated Materials inside Living Cells” (PDF). Angew. Chem. Int. Ed. 38: 4612–4617. doi:10.1002/anie.200504599. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2012.