Bước tới nội dung

Don't Speak

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Don't Speak"
Bìa phiên bản phát hành ngoài khu vực Bắc Mỹ
Đĩa đơn của No Doubt
từ album Tragic Kingdom
Mặt B
Phát hành15 tháng 4 năm 1996
Thu âm1994
Thể loại
Thời lượng4:23
Hãng đĩaInterscope
Sáng tác
Sản xuấtMatthew Wilder
Thứ tự đĩa đơn của No Doubt
"Spiderwebs"
(1995)
"Don't Speak"
(1996)
"Excuse Me Mr."
(1996)
Video âm nhạc
"Don't Speak" trên YouTube

"Don't Speak" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ No Doubt nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, Tragic Kingdom (1995). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 15 tháng 4 năm 1996 bởi Interscope Records. Bài hát được viết lời bởi giọng ca chính Gwen Stefani và người anh trai của cô Eric Stefani, và được sản xuất bởi Matthew Wilder với nội dung nói về việc kết thúc mối quan hệ tình cảm sau 7 năm giữa Gwen với thành viên trong nhóm là Tony Kanal.[2]

Sau khi phát hành, "Don't Speak" đã gặt hái những thành công vượt trội trên toàn cầu và trở thành bài hát nổi tiếng nhất trong sự nghiệp của No Doubt. Nó đạt vị trí quán quân ở nhiều quốc gia như Úc, Canada, Đan Mạch, Ireland, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Scotland, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đã nhận được nhiều lượt yêu cầu và phát sóng rộng rãi, đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 Airplay trong 16 tuần không liên tiếp và là bài hát thành công nhất trên sóng phát thanh Hoa Kỳ vào năm 1996. Tuy nhiên, do không được phát hành dưới hình thức thương mại, nó đã không thể lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 theo quy định lúc bấy giờ.

Video ca nhạc cho "Don't Speak" được đạo diễn bởi Sophie Muller, trong đó tập trung vào việc nhóm trình bày bài hát trong một trường quay và những hình ảnh họ trình diễn trên sân khấu. Ngoài ra, những cảnh quay khác còn khắc họa câu chuyện về việc giới truyền thông quá tập trung sự chú ý vào Stefani và không quan tâm đến tài năng và sự hiện diện của những thành viên còn lại. Video đã nhận được hai đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 1997 cho Video của nămVideo xuất sắc nhất của nhóm nhạc, và chiến thắng giải sau.

Bài hát đã xuất hiện trong danh sách "500 Bài hát hay nhất từ khi bạn sinh ra" của tạp chí Blender, ở vị trí thứ 495.[3] Nó cũng được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác, bao gồm Bone Thugs-n-Harmony, Ice Cube và dàn diễn viên của Glee. Năm 1998, "Don't Speak" nhận được hai đề cử giải Grammy ở hạng mục Bài hát của nămTrình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất, nhưng không thắng giải nào.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD maxi tại châu Âu[4] / Đĩa CD tại Anh quốc[5]
  1. "Don't Speak" – 4:23
  2. "Don't Speak" (bản alternate) – 4:23
  3. "Hey You" (bản acoustic) – 3:25
  4. "Greener Pastures" – 5:05
Đĩa 7" tại Anh quốc[6] / Đĩa CD tại châu Âu[7]
  1. "Don't Speak" – 4:23
  2. "Greener Pastures" – 5:05

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[56] 2× Bạch kim 140.000^
Áo (IFPI Áo)[57] Vàng 25.000*
Bỉ (BEA)[58] Bạch kim 0*
Pháp (SNEP)[60] Vàng 286,000[59]
Đức (BVMI)[61] Bạch kim 500.000^
Hà Lan (NVPI)[62] Vàng 50.000^
Na Uy (IFPI)[63] 2× Bạch kim 0*
Thụy Điển (GLF)[64] Vàng 15.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[65] Bạch kim 50.000^
Anh Quốc (BPI)[67] Bạch kim 1,007,000[66]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Don't Speak – No Doubt”. Pandora Radio. Pandora Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2010.
  2. ^ “Gwen Stefani And Tony Kanal Talk About 'Brutal' Breakup & The Pain Of Performing 'Don't Speak'. Huffingtonpost.com. 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.
  3. ^ The 500 Greatest Songs Since You Were Born: 451-500”. Blender. Alpha Media Group Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2007.
  4. ^ “No Doubt - Don't Speak”. Discogs. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ “No Doubt - Don't Speak”. Discogs. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ “No Doubt - Don't Speak”. Discogs. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  7. ^ “No Doubt - Don't Speak”. Discogs. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ "Australian-charts.com – No Doubt – Don't Speak" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ "Austriancharts.at – No Doubt – Don't Speak" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ "Ultratop.be – No Doubt – Don't Speak" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ "Ultratop.be – No Doubt – Don't Speak" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  12. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 9806." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  14. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  15. ^ "No Doubt: Don't Speak" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  16. ^ "Lescharts.com – No Doubt – Don't Speak" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  17. ^ “No Doubt - Don't Speak” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  18. ^ "The Irish Charts – Search Results – Don't Speak" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  19. ^ a b “I singoli più venduti del 1997” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  20. ^ "Nederlandse Top 40 – No Doubt" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – No Doubt – Don't Speak" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  22. ^ "Charts.nz – No Doubt – Don't Speak" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – No Doubt – Don't Speak" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  24. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  25. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  26. ^ "Swedishcharts.com – No Doubt – Don't Speak" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  27. ^ "Swisscharts.com – No Doubt – Don't Speak" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  28. ^ "No Doubt: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  29. ^ "No Doubt Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  30. ^ "No Doubt Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  31. ^ "No Doubt Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  32. ^ "No Doubt Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  33. ^ "No Doubt Chart History (Radio Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  34. ^ "No Doubt Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  35. ^ “Jaarlijsten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  36. ^ “Årslista Singlar - År 1996” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  37. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1997”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  38. ^ “Jahreshitparade 1997”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  39. ^ “Jaaroverzichten 1997”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  40. ^ “Rapports Annuels 1997”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  41. ^ “RPM '97 Year End... Top 100 Hit Tracks”. RPM. ngày 15 tháng 12 năm 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2015. line feed character trong |title= tại ký tự số 20 (trợ giúp)
  42. ^ “European Hot 100 Singles of 1997”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2020.
  43. ^ “1997 French Singles Chart”. Snep. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2009.
  44. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  45. ^ “Jaarlijsten 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ “Jaaroverzichten 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  47. ^ “Top Selling Singles of 1997”. RIANZ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  48. ^ “Topp 20 Single Vår 1997” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.[liên kết hỏng]
  49. ^ “Topp 20 Single Vinter 1997” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.[liên kết hỏng]
  50. ^ “Årslista Singlar - År 1997”. hitlistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  51. ^ “Swiss Year-End Charts 1997”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  52. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1997 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  53. ^ a b c “The Year in Music: 1997” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  54. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 90's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.
  55. ^ “Top 100 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. 18 tháng 12 năm 1999.
  56. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1997 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  57. ^ “IFPI Austria – Gold & Platin Datenbank”. International Federation of the Phonographic Industry (bằng tiếng Đức). 13 tháng 2 năm 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  58. ^ “Ultratop 50 Albums Wallonie 1997”. Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  59. ^ “InfoDisc: Les Certifications (Singles) du SNEP (Les Singles de Or)”. Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – No Doubt – Don't Speak” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  61. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (No Doubt; 'Don't Speak')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  62. ^ “NVPI – Goud/Platina”. NVPI (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.[liên kết hỏng]
  63. ^ “IFPI Norway – Salgstrofeer”. International Federation of the Phonographic Industry (bằng tiếng Na Uy). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  64. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  65. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Don't Speak')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  66. ^ Copsey, Rob (22 tháng 3 năm 2016). “Gwen Stefani's Top 20 biggest selling singles revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2016.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – No Doubt – Don't Speak” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Don't Speak vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]