Andriy Valeriyovych Pyatov
Pyatov trong màu áo Shakhtar Donetsk vào năm 2018 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Andriy Valeriyovych Pyatov | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 28 tháng 6, 1984 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Kirovohrad, Xô viết Ukraina (nay là Kropyvnytskyi, Ukraina) | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,90 m[1][2] | ||||||||||||||||
Vị trí | Thủ môn | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Shakhtar Donetsk (huấn luyện viên thủ môn) | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
Sports School 2 Kirovohrad[2] | |||||||||||||||||
1998–2000 | Zirka Kirovohrad[2] | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2000 | Artemida Kirovohrad (nghiệp dư) | 12 | (0) | ||||||||||||||
2001–2007 | Vorskla Poltava | 43 | (0) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 412 | (0) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2004–2006 | U-21 Ukraina | 22 | (0) | ||||||||||||||
2006–2022 | Ukraina | 102 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Andriy Valeriyovych Pyatov (tiếng Ukraina: Андрій Валерійович П'ятов; sinh ngày 28 tháng 6 năm 1984) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ukraina, từng thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Shakhtar Donetsk ở giải Ngoại hạng Ukraina.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Artemida Kirovohrad
[sửa | sửa mã nguồn]Pyatov bắt đầu sự nghiệp ở Kirovohrad khi chơi bóng cho câu lạc bộ nghiệp dư Artemida (do nhà máy rượu địa phương cũ Artemida tài trợ) tại giải vô địch quốc gia nghiệp dư 2000 khi anh mới 15 tuổi.[3][4]
Vorskla-2 Poltava
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2001, Pyatov chuyển đến Poltava, rồi tham gia đội trẻ và đội hạng hai của Vorskla Poltava ở các giải đấu thấp.[3] Anh thi đấu ở Poltava trong năm mùa giải.[3] Anh có trận ra mắt ở cấp độ chuyên nghiệp Vorskla-2 ở mùa giải 2000–01 , trong trận đội làm khách trước Elektron Romny vào ngày 25 tháng 3 năm 2001 tại Romny, và kết quả là đội thua 3–1.
Vorskla Poltava
[sửa | sửa mã nguồn]Pyatov có trận ra mắt ở Vyshcha Liha (nay là giải Ngoại hạng Ukraina) cho đội một của Vorskla vào cuối mùa giải 2002–03, vào ngày 18 tháng 6 năm 2003 khi Vorskla chạm trán Illichivets Mariupol, trận đấu kết thúc với kết quả hòa 1–1.
Shakhtar Donetsk
[sửa | sửa mã nguồn]Pyatov được Shakhtar mua về từ Vorskla với giá khoảng 880.000 euro vào ngày 13 tháng 12 năm 2006. Anh mất phần còn lại của mùa 2006–07 để thi đấu diện cho mượn tại Vorskla Poltava. Ở mùa 2007–08, Pyatov thay thế Bohdan Shust thành thủ môn chính của Shakhtar Donetsk thi đấu tại giải vô địch, cúp quốc gia và các trận đấu tại UEFA Champions League, anh giữ sạch lưới được hai trận. Ở mùa bóng 2008–2009, Pyatov gặp phải sự cạnh tranh ở vị bắt gôn chính khi Shakhtar đem Bohdan Shust đi cho mượn và ký hợp đồng với thủ môn Rustam Khudzhamov của FC Kharkiv (anh này đang đạt phong độ cao và cứu FC Kharkiv khỏi bị rớt hạng). Nhưng sau trận thua 2–0 của Shakhtars trước FC Lviv, Pyatov giành vị trí bắt chính ở câu lạc bộ. Trong trận sân nhà ở Champions League tiếp đón Barcelona, Pyatov có bảy pha cứu thua quan trọng khi Shakhtar dẫn trước 1–0, để rồi đường chuyền của Bojan Krkić bị Pyatov ngăn cản, song bóng đến chân Lionel Messi để anh này dễ dàng đệm bóng cân bằng tỉ số 1–1 ở phút thứ 85. Nhưng diễn biến trận đấu trở nên tồi tệ hơn khi từ một đường chuyền nữa, Messi bật cao và đánh đầu ghi bàn mang về chiến thắng cho Barcelona, đồng thời hủy hoại trận đấu hoàn hảo của Pyatov. Pyatov chắc suất bắc chính ở Shakhtar sau những màn trình diễn xuất sắc ở Cúp UEFA 2008–09, giải đấu mà Shakhtar tiến đến trận chung kết, đánh bại đội bóng đồng hương Ukraina Dynamo Kyiv ở trận bán kết toàn đội Ukraina đầu tiên trong lịch sử. Trận chung kết mà anh tham dự trở nên tồi tệ đối với Pyatov, khi anh không thể ngăn cản cú đá phạt thành bàn của Naldo, giúp Werder Bremen gỡ hòa, song Shakhtar giành thắng lợi chung cuộc 2–1 ở hiệp phụ.[5] Ngày 1 tháng 11 năm 2009, trong trận đấu với Chornomorets Odesa, Pyatov đá trận thứ 100 cho Shakhtar (thủng lưới tổng cộng 72 bàn), và ở trận này anh giành danh hiệu Cầu thủ hay nhất trận, đồng thời cũng là lần đầu huấn luyện viên (Mircea Lucescu) tôn vinh một thủ môn là Cầu thủ hay nhất trận.
Năm 2015, Pyatov phá kỷ lục chặn các quả đá phạt đền ở cúp châu Âu nhờ cản phá quả phạt đền thứ tư, xô đổ kỷ lục trước đó của Shovkovskyi.[6] Anh thông báo giải nghệ vào ngày 10 tháng 7 năm 2023.[7]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 5 năm 2021, mặc cho vai trò hạn chế ở câu lạc bộ trong mùa bóng 2020–21, Pyatov vẫn nằm trong đội hình 26 cầu thủ tham dự giải vô địch châu Âu 2020.[8][9]
Pyatov có trận ra mắt tuyển Ukraina vào năm 2007.[10] Kể từ đó, anh đã có hơn 90 lần ra sân cho đội tuyển Ukraina. Anh bắt đầu chiến dịch vòng loại giải vô địch thế giới 2010 bằng một trận giữ sạch lưới trước Belarus để giúp Ukraine thắng 1–0 ở Lviv. Trong trận hòa 0–0 trước Croatia, Pyatov là nhân tố từ chối hai cơ hội thành bàn của Luka Modrić và một cầu thủ nữa để giữ một điểm cho đội tuyển nước mình. Tháng 11 năm 2013, Pyatov thiết lập kỷ lục mới về số phút giữ sạch lưới cho tuyển quốc gia, phá kỷ lục của Oleksandr Shovkovskyi.[11]
Tháng 5 năm 2021, bất chấp vai trò hạn chế ở câu lạc bộ trong mùa bóng 2020–21, Pyatov vẫn nằm trong 26 tuyển thủ dự giải vô địch châu Âu 2020.[8][12]
Pyatov thi đấu trận thứ 102 và là trận quốc tế cuối cùng vào ngày 11 tháng 6 năm 2022, đá chính trong trận thắng 3–0 trước Armenia.[13]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa | Giải quốc gia | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn thắng | Số trận | Số bàn thắng | Số trận | Số bàn thắng | Số trận | Số bàn thắng | Số trận | Số bàn thắng | ||
Artemida Kirovohrad | 2000 | AAFU | 12 | 0 | – | – | – | 12 | 0 | |||
Vorskla-2 Poltava | 2000–01 | Druha Liha | 1 | 0 | – | – | – | 1 | 0 | |||
2001–02 | 16 | 0 | – | – | – | 16 | 0 | |||||
2002–03 | 15 | 0 | – | – | – | 15 | 0 | |||||
2003–04 | 22 | 0 | – | – | – | 22 | 0 | |||||
2004–05 | 2 | 0 | – | – | – | 2 | 0 | |||||
Tổng cộng | 56 | 0 | – | – | – | 56 | 0 | |||||
Vorskla Poltava | 2002–03 | Vyshcha Liha | 1 | 0 | – | – | – | 1 | 0 | |||
2003–04 | – | 1 | 0 | – | – | 1 | 0 | |||||
2004–05 | 1 | 0 | – | – | – | 1 | 0 | |||||
2005–06 | 11 | 0 | 1 | 0 | – | – | 12 | 0 | ||||
2006–07 | 30 | 0 | 1 | 0 | – | – | 31 | 0 | ||||
Tổng cộng | 43 | 0 | 3 | 0 | – | – | 46 | 0 | ||||
Shakhtar Donetsk | 2007–08 | Vyshcha Liha | 23 | 0 | 4 | 0 | 10[a] | 0 | 1[b] | 0 | 38 | 0 |
2008–09 | Ngoại hạng Ukraina | 24 | 0 | 3 | 0 | 17[c] | 0 | – | 44 | 0 | ||
2009–10 | 27 | 0 | 2 | 0 | 11[d] | 0 | 1[e] | 0 | 41 | 0 | ||
2010–11 | 29 | 0 | 2 | 0 | 10[a] | 0 | 1[b] | 0 | 42 | 0 | ||
2011–12 | 10 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 1[b] | 0 | 15 | 0 | ||
2012–13 | 22 | 0 | 4 | 0 | 8[a] | 0 | 1[b] | 0 | 35 | 0 | ||
2013–14 | 16 | 0 | 3 | 0 | 6[f] | 0 | 0 | 0 | 27 | 0 | ||
2014–15 | 15 | 0 | 5 | 0 | 8[a] | 0 | 0 | 0 | 28 | 0 | ||
2015–16 | 14 | 0 | 2 | 0 | 8[g] | 0 | 0 | 0 | 32 | 0 | ||
2016–17 | 28 | 0 | 1 | 0 | 10[h] | 0 | 1[b] | 0 | 40 | 0 | ||
2017–18 | 31 | 0 | 4 | 0 | 8[a] | 0 | 1[b] | 0 | 44 | 0 | ||
2018–19 | 27 | 0 | 2 | 0 | 8[i] | 0 | 1[b] | 0 | 38 | 0 | ||
2019–20 | 23 | 0 | 1 | 0 | 12[j] | 0 | 1[b] | 0 | 37 | 0 | ||
2020–21 | 4 | 0 | 1 | 0 | 1[a] | 0 | 1[b] | 0 | 7 | 0 | ||
2021–22 | 6 | 0 | 1 | 0 | 4[a] | 0 | 1[b] | 0 | 12 | 0 | ||
2022–23 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
Tổng cộng | 301 | 0 | 39 | 0 | 131 | 0 | 11 | 0 | 482 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 412 | 0 | 42 | 0 | 131 | 0 | 11 | 0 | 596 | 0 |
- ^ a b c d e f g Số trận đá ở UEFA Champions League
- ^ a b c d e f g h i j Số trận đá ở Siêu cúp bóng đá Ukraina
- ^ Tám trận ở UEFA Champions League, chín trận ở UEFA Europa League
- ^ Hai trận ở UEFA Champions League, chín trận ở UEFA Europa League
- ^ Số trận ở Siêu cúp bóng đá châu Âu
- ^ Sáu trận ở UEFA Champions League, hai trận ở UEFA Europa League
- ^ Tám trận ở UEFA Champions League, tám trận ở UEFA Europa League
- ^ Hai trận ở UEFA Champions League, tám trận ở UEFA Europa League
- ^ Sáu trận ở UEFA Champions League, hai trận ở UEFA Europa League
- ^ Sáu trận ở UEFA Champions League, sáu trận ở UEFA Europa League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
Ukraina | 2007 | 4 | 0 |
2008 | 5 | 0 | |
2009 | 8 | 0 | |
2010 | 5 | 0 | |
2011 | 2 | 0 | |
2012 | 10 | 0 | |
2013 | 12 | 0 | |
2014 | 7 | 0 | |
2015 | 8 | 0 | |
2016 | 10 | 0 | |
2017 | 8 | 0 | |
2018 | 6 | 0 | |
2019 | 8 | 0 | |
2020 | 3 | 0 | |
2021 | 5 | 0 | |
2022 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 102 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Shakhtar Donetsk
- Vyshcha Liha/Ngoại hạng Ukraina: 2007–08, 2009–10, 2010–11, 2011–12, 2012–13, 2013–14, 2016–17, 2017–18, 2018–19, 2019–20, 2022–23[10]
- Cúp quốc gia Ukraina: 2007–08, 2010–11, 2011–12, 2012–13, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2018–19
- Siêu cúp Ukraina: 2008, 2010, 2012, 2013, 2014, 2015, 2017, 2021
- Cúp UEFA: 2008–09[17]
U-21 Ukraina
- Á quân giải vô địch U-21 châu Âu: 2006
Cá nhân
- Thủ môn xuất sắc nhất giải Ngoại hạng Ukraina: 2009–10, 2013–14, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2018–19,[10] 2019–20,
- Cầu thủ bóng đá hay nhất giải Ngoại hạng Ukraina: 2010
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Andriy Pyatov | First Team | FC Shakhtar Donetsk”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
- ^ a b c Andriy Valeriyovych Pyatov tại FootballFacts.ru (tiếng Nga)
- ^ a b c “Andriy Pyatov (Андрій Пятов)”. obozrevatel.com (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Дрібниць у футболі не буває”. molbuk.ua (bằng tiếng Ukraina). 9 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ Paul Doyle (20 tháng 5 năm 2009). “Uefa Cup final: Shakhtar Donetsk v Werder Bremen – as it happened”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Пятов побил рекорд Шовковского по количеству отбитых пенальти в еврокубках”. Sport.ru (bằng tiếng Nga). 25 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Дякуємо, Легендо!”. 10 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2023.
- ^ a b Hlyvynskyi, Oleksandr (25 tháng 8 năm 2021). “News from the camp of the national team of Ukraine: The beginning of the final stage of preparation for Euro 2020 and the final loss of Konoplyanka” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá Ukraina. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Ukraine's full 26-man Euro 2020 squad”. The Athletic. 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
- ^ a b c “Euro 2020 – who is Ukraine captain, Andriy Pyatov?”. Four Four Two. 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
- ^ Пятов установил рекорд по продолжительности сухой серии в сборной Украины (bằng tiếng Nga). 26 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Ukraine's full 26-man Euro 2020 squad”. The Athletic. 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
- ^ “💙💛 Дякуємо, легендо! 👏 Андрій Пятов @piat30 завершив кар'єру в збірній України 🇺🇦”. Instagram. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
- ^ “АНДРЕЙ ПЯТОВ” (bằng tiếng Ukraina). FC Shakhtar Donetsk.
- ^ “Андрій Пятов”. ffu.ua. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2019.
- ^ Andriy Valeriyovych Pyatov tại National-Football-Teams.com
- ^ “Jadson the difference as Shakhtar triumph”. UEFA. 20 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Andriy Valeriyovych Pyatov. |
- Andriy Valeriyovych Pyatov tại Soccerway
- Hồ sơ tại trang web chính thứccuủa Shakhtar
- Andriy Valeriyovych Pyatov tại National-Football-Teams.com
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Ukraina
- Cầu thủ Giải bóng đá ngoại hạng Ukraina
- Cầu thủ vô địch UEFA Europa League
- Cầu thủ bóng đá Shakhtar Donetsk
- Thủ môn bóng đá nam
- Nhân vật còn sống
- Sinh năm 1984