Yu Sang-hun
Giao diện
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Yu.
![]() | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 25 tháng 5, 1989 | ||
Nơi sinh | Incheon, Hàn Quốc | ||
Chiều cao | 1,94 m (6 ft 4+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Sangju Ssangmu | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2008–2010 | Đại học Hongik | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011– | FC Seoul | 66 | (0) |
2017– | → Sangju Ssangmu (quân đội) | 8 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 1 năm 2018 |
Yu Sang-hun | |
Hangul | |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Yu Sanghun |
McCune–Reischauer | Yu Sanghun |
Yu Sang-hun (tiếng Hàn: 유상훈; sinh ngày 25 tháng 5 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu ở vị trí thủ môn cho Sangju Ssangmu.
Anh là cầu thủ của đội tuyển quốc gia Hàn Quốc của Đại hội Thể thao Sinh viên Thế giới Mùa hè 2011 [1] và gia nhập FC Seoul năm 2011.
Vào mùa giải 2013, anh là thủ môn số 2 của FC Seoul.
Vào mùa giải 2014, anh được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất Tứ kết Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á 2014.[2] Đặc biệt, ở lượt về tứ kết, anh đã cản phá thành công 3 quả penalty trong loạt sút luân lưu.[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “U대회 GK 유상훈 "승부차기 선방? 코치님 예상 적중"” (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. ngày 22 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Last eight ties poised on a knife-edge”. FIFA.com. 21 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Guangzhou crash out, Sanghun sees Seoul into semis”. FIFA.com. 27 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Yu Sang-hun – Thông tin tại kleague.com