Yoo Jae-hoon
Giao diện
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Yoo.
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Yoo Jae-hoon | ||
Ngày sinh | 7 tháng 7, 1983 | ||
Nơi sinh | Ulsan, Hàn Quốc | ||
Chiều cao | 1,86 m (6 ft 1 in) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Mitra Kukar | ||
Số áo | 1 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
University of Ulsan | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2010 | Daejeon Citizen | 45 | (0) |
2010–2015 | Persipura Jayapura | 110 | (0) |
2015–2016 | Bali United | 6 | (0) |
2016–2018 | Persipura Jayapura | 28 | (0) |
2018– | Mitra Kukar | 5 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 4 năm 2018 |
Yoo Jae-hoon | |
Hangul | 유재훈 |
---|---|
Hanja | 兪在勳 |
Romaja quốc ngữ | Yu Jae-hun |
McCune–Reischauer | Yu Chaehun |
Yoo Jae-hoon (Hangul: 유재훈; sinh ngày 7 tháng 7 năm 1983) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu cho câu lạc bộ Indonesia, Mitra Kukar ở Liga 1.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Anh là thủ môn chính cho Persipura Jayapura từ 2010 đến mùa giải 2014 trước khi cuối cùng trở lại the club ở mùa giải 2016.[1][2]
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Persipura Jayapura
Vô địch
- Indonesia Super League (2): 2010–11, 2013
- Indonesian Inter Island Cup: 2011
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Yoo Jae Hoon gia nhập Persipura” (bằng tiếng Indonesia). BolaNews. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Yoo Jae-hoon Tak Lagi Berseragam Persipura” (bằng tiếng Indonesia). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập 20 tháng 12 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Yoo Jae-hoon tại Soccerway