Tyrone Mings
Mings trong màu áo Ipswich Town năm 2014 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Tyrone Deon Mings[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 13 tháng 3, 1993 [2] | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Bath, Anh | ||||||||||||||||
Chiều cao | 6 ft 5 in (1,96 m)[3] | ||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ[4] | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Aston Villa | ||||||||||||||||
Số áo | 40 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2001–2009 | Southampton | ||||||||||||||||
2009–2011 | Bristol Rovers | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2011–2012 | Yate Town | ||||||||||||||||
2012 | Chippenham Town | 10 | (0) | ||||||||||||||
2012–2015 | Ipswich Town | 57 | (1) | ||||||||||||||
2015–2019 | AFC Bournemouth | 17 | (0) | ||||||||||||||
2019 | �� Aston Villa (mượn) | 15 | (2) | ||||||||||||||
2019– | Aston Villa | 69 | (4) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2019– | Anh | 17 | (2) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 3 năm 2022 |
Tyrone Deon Mings (sinh ngày 13 tháng 3 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh, thi đấu ở vị trí trung vệ và là đội trưởng của câu lạc bộ Premier League Aston Villa và đội tuyển quốc gia Anh.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]AFC Bournemouth
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 26 tháng 6 năm 2015, Mings gia nhập câu lạc bộ mới được thăng hạng Premier League AFC Bournemouth theo bản hợp đồng có thời hạn bốn năm với mức phí chuyển nhượng khoảng 8 triệu bảng.[5]
Mings đã có trận ra mắt Premier League cho Bournemouth vào ngày 29 tháng 8 năm 2015 trong trận hòa 1-1 với Leicester City. Tuy nhiên, anh bị chấn thương đầu gối 6 phút sau khi vào sân thay người.[6] Anh trở lại trong trận thắng 3-0 trước Millwall tại vòng 3 FA Cup vào ngày 7 tháng 1 năm 2017.[7]
Ngày 8 tháng 3 năm 2017, Mings đã bị FA cấm thi đấu trong năm trận sau hành vi đạp vào đầu Zlatan Ibrahimović trong trận đấu với Manchester United tại vòng đấu 27 giải bóng đá Ngoại hạng Anh.[8][9][10]
Aston Villa
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 31 tháng 1 năm 2019, Mings gia nhập Aston Villa theo dạng cho mượn trong phần còn lại của mùa giải.[11] Anh có lần ra sân đầu tiên cho Villa vào ngày 2 tháng 2 trong trận gặp Reading. Trong một tình huống tranh chấp bóng với Mings, tiền đạo Nélson Oliveira đã bị ngã xuống sân. Do mất thăng bằng nên Mings đã vô tình giẫm lên mặt Oliveira, may mắn một điều là không có chiếc đinh giày nào vào mắt của Nelson nhưng trán và mũi của cầu thủ người Bồ Đào Nha đã bị rách khá sâu khiến máu chảy khắp mặt.[12][13][14] Mings sau đó đã xin lỗi, nhấn mạnh rằng đó không phải là cố ý.[15] Ở tình huống này, trọng tài không thổi phạt Mings do xác định cầu thủ này không cố ý.[16]
Mings đã ghi bàn thắng đầu tiên cho Aston Villa trong trận đấu thứ hai của mình, vào ngày 8 tháng 2 năm 2019. Anh đã ghi bàn ở phút thứ 82 trong trận đấu trên sân nhà tiếp Sheffield United. Trận đấu đó, Aston Villa bị dẫn trước với tỷ số 0-3 sau 62 phút, nhưng đã gỡ hoà 3-3 ở những phút bù giờ cuối cùng.[17] Bất chấp phong độ kém cỏi của Villa vào thời điểm đó, Mings vẫn có màn trình diễn nổi bật và nhanh chóng trở thành cầu thủ được yêu thích mặc dù chỉ mới đến từ Bournemouth. Villa đã có sự cải thiện về phong độ sau khi Jack Grealish trở lại sau chấn thương, trong đó Villa đã giành chiến thắng 10 trận. Ngày 27 tháng 5 năm 2019, Mings đã chơi trận chung kết play-off Championship 2018-19, giúp Villa đánh bại Derby County 2-1 và giành quyền thăng hạng lên Premier League.[18]
Aston Villa đã mua đứt Mings vào ngày 8 tháng 7 năm 2019.[19]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Mings có trận ra mắt tuyển Anh trong trận thắng 6-0 trên sân của Bulgaria vào tháng 10 năm 2019. Trận đấu đó bị lu mờ bởi những hành động phân biệt chủng tộc đến từ người hâm mộ Bulgaria.[20] Ngay từ lúc có mặt để khởi động trên sân, anh cùng Sterling và Rashford trở thành mục tiêu phân biệt chủng tộc của cổ động viên nhà. Phút 22 của trận đấu, khi đội tuyển Anh dẫn Bulgaria 2-0, Mings thông báo với trọng tài thông qua đội trưởng Harry Kane rằng mình là nạn nhân của vấn nạn phân biệt chủng tộc, khiến trận đấu bị tạm dừng. Sau đó, Mings đứng thẳng người trên sân, mặt hướng về khán đài và lấy tay che miệng, hàm ý anh chẳng thèm để ý đến những lời đáng xấu hổ từ những kẻ quá khích.
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Mings là con trai của Adie Mings, một cựu cầu thủ bóng đá và đang làm tuyển trạch viên cho câu lạc bộ Chelsea.[21]
Ngoài sân cỏ, Mings đã nổi tiếng với những hành động từ thiện và sự hào phóng.[22] Anh đã dành ngày lễ Giáng sinh 2013 để phát đồ ăn cho người vô gia cư[23] vào đầu mùa giải 2014-15, sau khi đổi số áo từ 15 sang số 3, Mings đã đề nghị bỏ tiền túi mua áo mới cho những người hâm mộ đã lỡ mua áo in số cũ ở mặt sau.[24] Mings cũng có học viện bóng đá trẻ của riêng mình mang tên The Tyrone Mings Academy có trụ sở tại Birmingham dành cho trẻ em từ 6 đến 16 tuổi.[25]
Ngoài bóng đá, Mings có hứng thú kinh doanh trong một công ty thiết kế nội thất ở Bournemouth.[26]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 23 tháng 5 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp FA | Cúp Liên đoàn | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Chippenham Town | 2012–13 | Southern League Premier Division | 10 | 0 | 0 | 0 | — | 3 | 0 | 13 | 0 | |
Ipswich Town | 2012–13 | Championship | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||
2013–14 | 16 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 18 | 0 | |||
2014–15 | 40 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 44 | 1 | ||
Tổng cộng | 57 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 63 | 1 | ||
AFC Bournemouth | 2015–16 | Premier League | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 2 | 0 | |
2016–17 | 7 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 9 | 0 | |||
2017–18 | 4 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 5 | 0 | |||
2018–19 | 5 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | 7 | 0 | |||
Tổng cộng | 17 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 23 | 0 | ||
Aston Villa (mượn) | 2018–19 | Championship | 15 | 2 | — | — | 3 | 0 | 18 | 2 | ||
Aston Villa | 2019–20 | Premier League | 33 | 2 | 0 | 0 | 3 | 0 | — | 36 | 2 | |
2020–21 | Premier League | 36 | 2 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 37 | 2 | ||
Tổng cộng | 84 | 6 | 0 | 0 | 4 | 0 | 3 | 0 | 91 | 6 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 168 | 7 | 5 | 0 | 9 | 0 | 8 | 0 | 190 | 7 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 29 tháng 3 năm 2022 [27]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Anh | 2019 | 2 | 0 |
2020 | 5 | 0 | |
2021 | 9 | 1 | |
2022 | 1 | 1 | |
Tổng cộng | 17 | 2 |
- Tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2022
- Bàn thắng và kết quả của Anh được để trước[28]
# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 15 tháng 11 năm 2021 | Sân vận động San Marino, Serravalle, San Marino | 16 | San Marino | 8–0 | 10–0 | Vòng loại World Cup 2022 |
2 | 29 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Wembley, London, Anh | 17 | Bờ Biển Ngà | 3–0 | 3–0 | Giao hữu |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Aston Villa
Cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng Championship: Tháng 9, 2014[30]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Updated squads for 2017/18 Premier League confirmed”. Premier League. ngày 2 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Tyrone Mings”. Aston Villa F.C. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Tyrone Mings: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
- ^ James, Stuart (ngày 29 tháng 8 năm 2019). “Tyrone Mings call-up by England makes up for early series of rejections”. The Guardian. London. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Bournemouth sign defender Tyrone Mings from Ipswich for £8m”. BBC Sport. ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Bournemouth 1–1 Leicester”. BBC Sport. ngày 29 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
- ^ MacInnes, Paul (ngày 9 tháng 1 năm 2017). “Bournemouth manager Eddie Howe calls Jordon Ibe a 'disappointment'”. The Guardian. London. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Man United 1 Bournemouth 1”. BBC Sport. ngày 4 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Tyrone Mings: Bournemouth defender to serve five-match ban”. BBC Sport. ngày 8 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
- ^ James, Stuart (ngày 8 tháng 3 năm 2017). “Anger at Bournemouth as Tyrone Mings gets five-match ban for violent conduct”. The Guardian. London. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Transfer news: Tyrone Mings joins Aston Villa”. Aston Villa F.C. ngày 31 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
- ^ Gallagher, Dermot (ngày 4 tháng 2 năm 2019). “Ref Watch: Dermot Gallagher ponders whether Tyrone Mings deliberately stamped on Nelson Oliveira?”. Sky Sports. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Nelson Oliveira thanks medical staff for treatment on facial injuries as wife demands ban for Tyrone Mings”. The Independent. London. ngày 4 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Reading release shocking new footage of Tyrone Mings' stamp on Nelson Oliveira”. Metro. London. ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Tyrone Mings sends message to Nelson Oliveira after horrific stamp”. Metro. London. ngày 3 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Tyrone Mings: Aston Villa defender will not face action over Nelson Oliveira incident”. BBC Sport. ngày 4 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Villa come from 3–0 down to deny Sheff Utd top spot”. BBC Sport. ngày 8 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2019.
- ^ Woodcock, Ian (ngày 27 tháng 5 năm 2019). “Aston Villa 2–1 Derby County”. BBC Sport. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Transfer news: Tyrone Mings joins Aston Villa”. Aston Villa F.C. ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 14 tháng 10 năm 2019). “Bulgaria 0–6 England”. BBC Sport. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Tyrone Mings transfer: Why Chelsea hold an unusual advantage over Arsenal”. The Daily Telegraph. London. ngày 6 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Supporters Club Praise for Generous Mings”. TWTD. ngày 17 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Mings Spends Christmas Day Feeding Homeless”. twtd.co.uk. ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Footballer Tyrone Mings vows 'to buy shirts for fans'”. BBC News. ngày 22 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Tyrone Mings Academy – professional football coaching in the South West”. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2019.
- ^ “KTM Design's Katie Thomas on the business she's set up with AFC Bournemouth player Tyrone Mings”. Dorset Echo. Weymouth. ngày 15 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Mings, Tyrone”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2019.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênNFT
- ^ McNulty, Phil (ngày 1 tháng 3 năm 2020). “Aston Villa 1–2 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Tyrone Mings wins Football league Championship Player of the Month for August while Mick McCarthy takes manager's award”. Sky Sports. ngày 1 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1993
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Southampton F.C.
- Cầu thủ bóng đá Chippenham Town F.C.
- Cầu thủ bóng đá Ipswich Town F.C.
- Cầu thủ bóng đá A.F.C. Bournemouth
- Cầu thủ bóng đá Aston Villa F.C.
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020