Bước tới nội dung

Turkish Airlines

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Turkish Airlines
Türk Hava Yolları
IATA
TK
ICAO
THY
Tên hiệu
TURKISH[1]
Lịch sử hoạt động
Thành lập20 tháng 5 năm 1933
Sân bay chính
Trạm trung
chuyển chính
Sân bay Istanbul
Trạm trung
chuyển khác
Thông tin chung
Số AOCTQKF144F
CTHKTXMiles & Smiles
Phòng chờTurkish Airlines CIP Lounge
Liên minhStar Alliance
Công ty con
Số máy bay396
Điểm đến340
Khẩu hiệuGlobally Yours
Trụ sở chínhIstanbul, Thổ Nhĩ Kỳ
Nhân vật
then chốt
Temel Kotil (CEO)
Hamdi Topçu (Chủ tịch)
Nhân viên37,670 (2020)
Trang webwww.turkishairlines.com
Tài chính
Doanh thuTăng $12.855 triệu (2018)
Lợi nhuậnTăng $2.719 triệu (2018)
Lãi thựcTăng $753 triệu (2018)
Tổng số
tài sản
Tăng $20.732 triệu (2018)
Tài sản
cổ phần
Tăng $5.945 triệu (2018)
Những đường bay mà THY đã mở.

THY - Turkish Airlines, Inc. (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Türk Hava Yolları Anonim Ortaklığı) là hãng hàng không quốc gia của Thổ Nhĩ Kỳ, có trụ sở ở thành phố Istanbul.[2] Hãng có một mạng lưới các tuyến bay thường lệ đến 120 điểm quốc tế từ 37 thành phố ở Thổ Nhĩ Kỳ (38 sân bay nội địa),kết nối với 158 sân bay khác ở châu Âu, châu Á, châu Phi và châu Mỹ. Căn cứ của hãng đóng ở Sân bay quốc tế Istanbul (IST),với các trung tâm thứ cấp ở Sân bay quốc tế Esenboga (ESB), Sân bay quốc tế Sabiha Gökçen (SAW), và Sân bay quốc tế Adnan Menderes (ADB). Năm 2006, 2007 và 2008, THY đã phục vụ lần lượt 17 triệu, 19,7 triệu và 22,5 triệu lượt khách với doanh thu lần lượt là 2,23 tỷ, 3 tỷ và 4,5 tỷ đô la Mỹ.[3] Dự kiến năm THY vận chuyển 25 triệu lượt khác, là hãng hàng không lớn thứ 7 châu Âu về số lượt khách vận chuyển trong năm 2009 (là hãng hàng không quốc gia xếp thứ 4 về tiêu chí này).Hãng bay có hơn 12.000 nhân viên và hiện là thành viên của Star Alliance .Hãng đã có đường bay thẳng từ Istanbul đến Thành phố Hồ Chí MinhHà Nội.Tuy nhiên vẫn có thể quá cảnh ở bất kỳ sân bay nào khác mà không cần thông báo trước khi đến Hà NộiThành phố Hồ Chí Minh

Trụ sở của Turkish Airlines

Thỏa thuận liên danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả kinh doanh

[sửa | sửa mã nguồn]
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Doanh thu (triệu) 2,846 2,593 2,956 3,812 4,860 6,123 7,036 8,423 11,813 14,909 18,777 24,158 28,752 29,468 39,779 62,853
Lợi nhuận ròng (triệu) 243 107 138 179 265 1,134 559 286 19 1,133 683 1,819 2,993 -47 639 4,045
Tỉ lệ vận chuyển hành khách (%) 67 70 72 69 73 74 71 74 73 77 79 79 78 74 79 82
Sản lượng vận chuyển hàng hóa (nghìn tấn) 123 135 145 160 183 199 238 314 388 471 565 668 720 876 1,123 1,412
Tổng số máy bay 65 73 83 103 102 127 134 153 179 200 233 261 299 334 329 332
Số lượng điểm đến 103 102 107 134 138 142 156 171 189 217 243 264 284 295 300 306

Đội bay

[sửa | sửa mã nguồn]
Airbus A321-200
Airbus A321neo ACF
Airbus A330-200
Airbus A330-300
Airbus A350-900
Boeing 737 MAX 8
Boeing 777-300ER
Boeing 787-9

Độ tuổi trung bình đội bay tháng 1 năm 2023 là 7.9 năm.

Tính đến tháng 1 năm 2023:[4][5][6]

Máy bay Tổng Đặt hàng Số khách (Thương Gia/Phổ thông) Ghi chú
Đội bay chở khách của Turkish Airlines
Airbus A319-100 6 124(12/114)
Airbus A320-200 11 150(12/141) TC-JPP mang logo Star Alliance
Airbus A320neo 3 186(0/186) Bao gồm máy bay được khai thác bởi AnadoluJet
Airbus A321-200 65 194(0/194)

180(16/164)

178(20/158)

TC-JTK mang logo Pink Cap

TC-JTP mang logo THE YEAR OF TROY

TC-JTR mang logo AYAKLARI YERE BASMAYAN TEK FESTIVAL

TC-JSL mang logo Eid Mubarak

TC-JSU mang logo LEGO

TC-JRG mang logo Turkey Discover the potential

TC-JRO mang logo TURKISH AIRLINES EUROLEAGUE

TC-JRL mang logo Star Alliance

Airbus A321neo ACF 41 51 182(20/162) Bao gồm máy bay được khai thác bởi AnadoluJet

Giao hàng đến hết năm 2023

Airbus A330-200 13 220(30/190)

250(22/228)

281(22/259)

TC-JIZ mang logo INVEST IN TURKEY

TC-LNB mang logo Star Alliance

Airbus A330-300 37 289(28/261) TC-JOG mang logo THE YEAR OF TROY

TC-JOH mang logo UEFA EURO 2016 FRANCE

TC-LNC mang logo 300th Aircraft

TC-JNI mang logo ISTANBUL 2020

Airbus A350-900 11 15 329(32/297)

316(28/288)

6 máy bay được tiếp nhận từ Aeroflot, trong đó ít nhất 3 máy bay sẽ giữ nguyên nội thất của Aeroflot.
Boeing 737-800 91 151(16/135)

165(12/153)

189(0/189)

2 máy bay trong logo Star Alliance

TC-JHF mang logo 2010 FIFA WORLD CUP CHAMPIONSHIP

TC-JHL mang logo Globally Yours

TC-JHU mang logo PREMIUM PARTNER BORUSSIA DORTMUND

TC-JFV mang logo OFFICIAL PARTNER OF MANCHESTER UNITED

Bao gồm máy bay được khai thác bởi AnadoluJet

Boeing 737-900ER 15 151(16/135)

169(16/153)

Boeing 737 MAX 8 27 151(16/135) Bao gồm máy bay được khai thác bởi AnadoluJet
Boeing 737 MAX 9 5 169(16/153)
Boeing 777-300ER 33 349(49/300)

400(28/372)

TC-JJI mang logo OFFICIAL SPONSOR OF BARCELONA

TC-JJU mang logo ISTANBUL - SAN FRANCISCO

TC-JNN mang logo BATMAN v SPIDERMAN (DAWN OF JUSTICE) official airlines partner

Boeing 787-9 15 10 300(20/270)
Đội bay chở hàng của Turkish Airlines
Airbus A310-300F 2 Thuê bởi ULS Airlines Cargo
Airbus A330-200F 10
Boeing 747-400 1
Boeing 777F 8
Tổng cộng 396 76

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Số lượng hành khách và số lượng chỗ ngồi mà hãng đã phục vụ.

Năm Số lượng hành khách Số lượng chỗ ngồi
2004 11.900.000 26481
2005 14.100.000 29805
2006 16.900.000 36934
2007 19.600.000 41619
2008 22.500.000 46343
2009 25.000.000 56574
2010 29.000.000 65100
2011 32.600.000 81193
2012 39.000.000 96124
2013 48.200.000 116433
2014 54.600.000 135330
2015 61.200.000 153209
2016 62.700.000 170092
2017 68.600.000 173073
2018 75.100.000 182031
2019 74.200.000 187.696
2020 27.900.000 74960

Hệ thống phòng chờ

[sửa | sửa mã nguồn]

_ Turkish Airlines Lounge Business

_ Turkish Airlines Lounge Miles&Smiles

_ Turkish Airlines Lounge Domestic

Hệ thống giải trí

[sửa | sửa mã nguồn]

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự đa dạng của âm nhạc chính là nhờ sự hợp tác của hãng với công ty âm nhạc hàng đầu thế giới (Universal Music Group). Trong kho nhạc có hơn 750.000 bài hát từ hơn 3.500 nhạc sĩ cũng như các buổi hòa nhạc trực tiếp, cảnh quay hậu trường và bảng xếp hạng âm nhạc.

Hệ thống giải trí trên chuyến bay bao gồm các bộ phim, chương trình truyền hình và trò chơi, được lựa chọn đặc biệt cho hành khách là trẻ em. Những hành khách nhỏ tuổi có thể tận hưởng những trò giải trí không ngừng nghỉ trong suốt hành trình của mình nhờ mối quan hệ hợp tác của hãng với Disney và nhiều công ty điện ảnh khác.

Gồm cuốn tạp chí trên chuyến bay hoặc xem trực tiếp trên kho ứng dụng giải trí của hãng.

Các bộ phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Các kênh TV

[sửa | sửa mã nguồn]

Khám phá

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến bay của tôi

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương tình được truyền hình trực tiếp từ mặt đất

[sửa | sửa mã nguồn]

Thỏa thuận tài trợ và khuyến mãi

[sửa | sửa mã nguồn]

Turkish Airlines đã là nhà vận chuyển chính thức của một số câu lạc bộ bóng đá châu Âu như Manchester United, FC Barcelona, Borussia Dortmund, Olympique de Marseille, Aston Villa, FK Sarajevo, Hannover 96.

Hãng cũng đã thực hiện các hợp đồng tài trợ và quảng bá với các vận động viên và diễn viên nổi tiếng, bao gồm Lionel Messi, Kobe Bryant, Caroline Wozniacki, Kevin Costner, Wayne Rooney, Didier Drogba.

Công ty đã là nhà tài trợ chính của Turkish Airlines EuroLeague kể từ năm 2010 và là một trong những nhà tài trợ của 2010 FIBA World Championship.

Vào ngày 22/10/2013, Turkish Airlines và Euroleague đã ký một thỏa thuận để kéo dài hợp đồng tài trợ hiện có của họ thêm 5 năm cho đến năm 2020.

Turkish Airlines là nhà tài trợ của Turkish Airlines Open, một giải đấu golf European Tour được tổ chức thường niên tại Thổ Nhĩ Kỳ kể từ năm 2013.

Hãng là nhà tài trợ trang phục thi đấu của Galatasaray cho UEFA Champions League 2014–15FK Sarajevo. Kể từ đó, hãng đã tiếp tục tài trợ cho Galatasaray và cũng là nhà tài trợ bộ quần áo bóng đá cho các chiến dịch châu Âu của các câu lạc bộ Thổ Nhĩ Kỳ khác như FenerbahçeBaşakşehir.

Ngày 10/12/2015, Turkish Airlines và UEFA đã ký hợp đồng tài trợ cho UEFA Euro 2016, trở thành nhà tài trợ hàng không đầu tiên cho các giải đấu UEFA European Championship.

Ngày 29/1/2016, Turkish Airlines thông báo hợp tác với Warner Bros để tài trợ cho bộ phim Batman v Superman: Ánh sáng công lý. Trong phim, một cảnh quan trọng diễn ra trên chiếc A330 của hãng. Năm đó, hãng hàng không cũng hợp tác với một số hãng du lịch Thổ Nhĩ Kỳ để sản xuất bộ phim hài lãng mạn Non-Transferable.

Ngày 14/9/2018, Turkish Airlines và Lega Basket Serie A, giải bóng rổ chuyên nghiệp hàng đầu ở Ý, đã ký thỏa thuận tài trợ, đưa hãng hàng không trở thành đối tác chính thức cho mùa giải 2018–19 LBA.

Tháng 2/2019, Turkish Airlines đã sắp xếp để trở thành nhà tài trợ một phần cho đội bóng của League of Ireland First Division, Drogheda United.

Tháng 8/2019, Turkish Airlines đã đạt được thỏa thuận với River Plate để trở thành nhà tài trợ chính của câu lạc bộ thể thao Argentina trong ba mùa giải tiếp theo.

Trước khi bắt đầu mùa giải 2022–23, Turkish Airlines trở thành nhà tài trợ toàn cầu chính thức của UEFA Champions LeagueUEFA Super Cup, UEFA Youth LeagueUEFA Futsal Champions League trong phần còn lại của giai đoạn 2021–24 sau khi UEFA đồng ý tài trợ trong 2 mùa tiếp theo.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Turkish Airlines đã giành được giải thưởng Skytrax cho Hãng hàng không tốt nhất Châu Âu, Hãng hàng không tốt nhất Nam Âu và Ghế hạng phổ thông cao cấp tốt nhất thế giới trong ba năm liên tiếp vào các năm 2011, 2012 và 2013, đồng thời giữ vị trí là Hãng hàng không tốt nhất Châu Âu vào các năm 2014, 2015, 2016 và năm 2020, qua đó giữ danh hiệu này trong sáu năm liên tiếp.

Ngoài ra, Turkish Airlines đã được Tin tức Vận tải Hàng không bình chọn là Hãng hàng không của năm tại Lễ trao giải Tin tức Vận tải Hàng không năm 2013. Vào tháng 11/2017, Turkish Airlines đã được tạp chí CEOWORLD công nhận là “Một trong 16 hãng hàng không tốt nhất thế giới cho những người đi công tác”.

Vào tháng 6/2018, hãng thông báo sẽ không còn tham gia vào Skytrax World Airlines nữa.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Note: Official ICAO allocated callsign is TURKAIR but the airline uses the unofficial callsign TURKISH
  2. ^ "Contact Us." Turkish Airlines. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ “ATW Daily News”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ Turkish Airlines – Fleet ngày 14 tháng 11 năm 2009
  5. ^ aerotransport.org – Orders Turkish Airlines ngày 14 tháng 11 năm 2009
  6. ^ Turkish Airlines fleet list at ch-aviation.ch. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]