Bước tới nội dung

Tommy Oar

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tommy Oar
Oar playing for the Central Coast Mariners in 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Thomas Michael Oar[1]
Ngày sinh 10 tháng 12, 1991 (32 tuổi)
Nơi sinh Southport, Queensland, Úc
Chiều cao 1,69 m[2]
Vị trí Midfielder
Thông tin đội
Đội hiện nay
Macarthur FC
Số áo 11
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1996–1997 Burleigh Heads
1997–2006 Palm Beach
2006–2007 QAS
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007–2010 Brisbane Roar 23 (2)
2010–2015 FC Utrecht 105 (4)
2015–2016 Ipswich Town 6 (0)
2016–2017 Brisbane Roar 30 (1)
2017–2018 APOEL 19 (0)
2018–2020 Central Coast Mariners 31 (0)
2020– Macarthur FC 39 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008–2011 Australia U20 34 (6)
2010–2015 Australia 28 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 May 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20 February 2016

Thomas Michael Oar (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Úc thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Macarthur FCA-League.

Sinh ra ở Gold Coast, Queensland, Oar chơi bóng đá tại Học viện Thể thao Queensland trước khi ra mắt cho Brisbane Roar vào năm 2008.Oar gia nhập câu lạc bộ FC Utrecht vào năm 2010 ,ra sân hơn 100 lần cho đội trước khi chơi cho Ipswich Town vào năm 2015.

Danh Hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

APOEL

Quốc Tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Australia U19

Australia

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2014 FIFA World Cup Brazil: List of Players: Australia” (PDF). FIFA. 14 tháng 7 năm 2014. tr. 3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ “Tommy Oar”. socceroos.com.au. Football Federation Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ “Young Roos Celebrate Silverware”. FourFourTwo. 12 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ “Tommy Oar”. Football Federation Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
  5. ^ “Tommy tops young talent”. Brisbane Roar. 17 tháng 2 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022.
  6. ^ “Muscat leads players' team of the season”. Melbourne Victory. 17 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ “Schwarzer FFA's best”. Sportal. 8 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.[liên kết hỏng]
  8. ^ “Goal of the Tournament”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
  9. ^ http://www.vi.nl/vipk.htm?gpk_input_club=-1&gpk_input_leeftijd=-1&gpk_input_positie=-1&gpk_input_speelronde=-1. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)