The Truth About Love Tour
Giao diện
Truth About Love Tour | ||||
---|---|---|---|---|
Áp phích quảng bá cho tour diễn | ||||
Chuyến lưu diễn World của P!nk | ||||
Quốc gia | Bắc Mỹ, châu Âu, Úc | |||
Album | The Truth About Love | |||
Ngày bắt đầu | 13 tháng 2 năm 2013 | |||
Ngày kết thúc | 10 tháng 8 năm 2013 | |||
Số chặng diễn | 3 | |||
Số buổi diễn | 31 buổi ở Úc 30 buổi ở châu Âu 25 buổi ở Bắc Mỹ Tổng cộng: 86 buổi | |||
Trang web | thetruthaboutlovetour | |||
Thứ tự chuyến lưu diễn của P!nk | ||||
|
The Truth About Love Tour là tour lưu diễn thứ sáu của nữ ca sĩ người Mỹ P!nk. Tour diễn này diễn ra nhằm mục đíc quảng bá cho album phòng thu thứ sáu của cô, The Truth About Love (2012).
Thực hiện
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 18 tháng 9 năm 2012 (cùng ngày phát hành The Truth About Love ở Mỹ), P!nk có đăng tải một video thông báo về tour diễn ở Bắc Mỹ.[2]
Lịch trình
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm |
---|---|---|---|
Bắc Mỹ[3] | |||
13 tháng 2 năm 2013 | Phoenix | Hoa Kỳ | US Airways Center |
15 tháng 2 năm 2013 | Las Vegas | Mandalay Bay Events Center | |
16 tháng 2 năm 2013 | Los Angeles | Trung tâm Staples | |
18 tháng 2 năm 2013 | San Jose | HP Pavilion at San Jose | |
21 tháng 2 năm 2013 | Houston | Trung tâm Toyota | |
22 tháng 2 năm 2013 | Dallas | Trung tâm American Airlines | |
24 tháng 2 năm 2013 | Orlando | Amway Center | |
25 tháng 2 năm 2013 | Sunrise | BB&T Center | |
27 tháng 2 năm 2013 | Tampa | Tampa Bay Times Forum | |
1 tháng 3 năm 2013 | Atlanta | Philips Arena | |
2 tháng 3 năm 2013 | Nashville | Bridgestone Arena | |
5 tháng 3 năm 2013 | Auburn Hills | The Palace of Auburn Hills | |
6 tháng 3 năm 2013 | Columbus | Value City Arena | |
8 tháng 3 năm 2013 | Louisville | KFC Yum! Center | |
9 tháng 3 năm 2013 | Chicago | Trung tâm United | |
11 tháng 3 năm 2013 | Toronto | Canada | Air Canada Centre |
12 tháng 3 năm 2013 | Montreal | Bell Centre | |
14 tháng 3 năm 2013 | Washington, D.C. | Hoa Kỳ | Verizon Center |
16 tháng 3 năm 2013 | Charlotte | Time Warner Cable Arena | |
17 tháng 3 năm 2013 | Philadelphia | Wells Fargo Center | |
19 tháng 3 năm 2013 | Saint Paul | Xcel Energy Center | |
23 tháng 3 năm 2013 | East Rutherford | Izod Center | |
25 tháng 3 năm 2013 | Uniondale | Nassau Veterans Memorial Coliseum | |
27 tháng 3 năm 2013 | Uncasville | Mohegan Sun Arena | |
28 tháng 3 năm 2013 | Boston | TD Garden | |
châu Âu[4] | |||
12 tháng 4 năm 2013 | Dublin | Ireland | The O2 Dublin |
14 tháng 4 năm 2013 | Manchester | Anh Quốc | Manchester Arena |
15 tháng 4 năm 2013 | |||
17 tháng 4 năm 2013 | Paris | Pháp | Cung thể thao Paris-Bercy |
19 tháng 4 năm 2013 | Amsterdam | Hà Lan | Ziggo Dome |
21 tháng 4 năm 2013 | Birmingham | Anh Quốc | LG Arena |
22 tháng 4 năm 2013 | |||
24 tháng 4 năm 2013 | London | The O2 Arena | |
25 tháng 4 năm 2013 | |||
27 tháng 4 năm 2013 | |||
28 tháng 4 năm 2013 | |||
30 tháng 4 năm 2013 | Antwerp | Bỉ | Sportpaleis |
1 tháng 4 năm 2013 | Hamburg | Đức | O2 World Hamburg |
3 tháng 5 năm 2013 | Berlin | O2 World Berlin | |
4 tháng 5 năm 2013 | Hannover | TUI Arena | |
6 tháng 5 năm 2013 | Dusseldorf | ISS Dome | |
7 tháng 5 năm 2013 | Frankfurt | Festhalle Frankfurt | |
9 tháng 5 năm 2013 | Viên | Áo | Wiener Stadthalle |
10 tháng 5 năm 2013 | Prague | Cộng hòa Séc | O2 Arena |
12 tháng 5 năm 2013 | Leipzig | Đức | Arena Leipzig |
13 tháng 5 năm 2013 | Dortmund | Westfalenhalle | |
15 tháng 5 năm 2013 | Oberhausen | König Pilsener Arena | |
16 tháng 5 năm 2013 | Mannheim | SAP Arena | |
18 tháng 5 năm 2013 | Munich | Olympiahalle | |
21 tháng 5 năm 2013 | Zurich | Thụy Sĩ | Hallenstadion |
22 tháng 5 năm 2013 | Stuttgart | Đức | Hanns-Martin-Schleyer-Halle |
25 tháng 5 năm 2013 | Bærum | Na Uy | Telenor Arena |
26 tháng 5 năm 2013 | Stockholm | Thụy Điển | Ericsson Globe |
28 tháng 5 năm 2013 | Helsinki | Phần Lan | Hartwall Arena |
30 tháng 5 năm 2013 | Herning | Đan Mạch | Jyske Bank Boxen |
Úc[5] | |||
25 tháng 6 năm 2013 | Perth | Úc | Perth Arena |
26 tháng 6 năm 2013 | |||
28 tháng 6 năm 2013 | |||
29 tháng 6 năm 2013 | |||
1 tháng 7 năm 2013 | Adelaide | Adelaide Entertainment Centre | |
2 tháng 7 năm 2013 | |||
4 tháng 7 năm 2013 | |||
5 tháng 7 năm 2013 | |||
7 tháng 7 năm 2013 | Melbourne | Rod Laver Arena | |
8 tháng 7 năm 2013 | |||
10 tháng 7 năm 2013 | |||
11 tháng 7 năm 2013 | |||
13 tháng 7 năm 2013 | |||
14 tháng 7 năm 2013 | |||
16 tháng 7 năm 2013 | |||
17 tháng 7 năm 2013 | |||
19 tháng 7 năm 2013 | Brisbane | Brisbane Entertainment Centre | |
20 tháng 7 năm 2013 | |||
22 tháng 7 năm 2013 | |||
23 tháng 7 năm 2013 | |||
25 tháng 7 năm 2013 | |||
30 tháng 7 năm 2013 | Sydney | Sydney Entertainment Centre | |
31 tháng 7 năm 2013 | |||
2 tháng 8 năm 2013 | |||
3 tháng 8 năm 2013 | |||
6 tháng 8 năm 2013 | |||
7 tháng 8 năm 2013 | |||
9 tháng 8 năm 2013 | |||
10 tháng 8 năm 2013 | |||
13 tháng 8 năm 2013 | Melbourne | Rod Laver Arena | |
14 tháng 8 năm 2013 | |||
16 tháng 8 năm 2013 | |||
17 tháng 8 năm 2013 | |||
19 tháng 8 năm 2013 | |||
20 tháng 8 năm 2013 | |||
29 tháng 8 năm 2013 | Brisbane | Brisbane Entertainment Centre | |
30 tháng 8 năm 2013 | |||
4 tháng 9 năm 2013 | Sydney | Allphones Arena | |
5 tháng 9 năm 2013 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Kennedy, Gerrick D. (ngày 17 tháng 9 năm 2012). “Pink brashly tells 'The Truth About Love'”. latimes.com. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
- ^ Published Wednesday, Jul 4 2012, 10:22 BST (ngày 11 tháng 6 năm 2012). “Pink confirms new album '[[The Truth About Love (Pink album)|The Truth About Love]]' – Music News”. Digital Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012. Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Up for Discussion (ngày 14 tháng 9 năm 2009). “Pink Announces 2013 'Truth About Love' Tour”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Extra Dates Added To The Truth About Love Tour | The Official P!nk Site”. Pinkspage.com. ngày 3 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
- ^ “P!nk announces more shows [V] Music”. Truy cập 17 tháng 10 năm 2015.