Tímea Babos
Babos tại Birmingham Classic 2018 | ||||||||||||
Quốc tịch | Hungary | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nơi cư trú | Sopron | |||||||||||
Sinh | 10 tháng 5, 1993 Sopron | |||||||||||
Chiều cao | 1,79 m | |||||||||||
Lên chuyên nghiệp | 2011 | |||||||||||
Tay thuận | Tay phải (hai tay trái tay) | |||||||||||
Huấn luyện viên | Michael Joyce | |||||||||||
Tiền thưởng | $6,408,136 | |||||||||||
Trang chủ | babostimea.hu | |||||||||||
Đánh đơn | ||||||||||||
Thắng/Thua | 308–233 (56.93%) | |||||||||||
Số danh hiệu | 3 WTA, 1 WTA 125K, 12 ITF | |||||||||||
Thứ hạng cao nhất | Số 25 (19 tháng 9 năm 2016) | |||||||||||
Thứ hạng hiện tại | Số 124 (24 tháng 6 năm 2019) | |||||||||||
Thành tích đánh đơn Gland Slam | ||||||||||||
Úc Mở rộng | V2 (2016, 2018, 2019) | |||||||||||
Pháp mở rộng | V2 (2016) | |||||||||||
Wimbledon | V2 (2012, 2015, 2016) | |||||||||||
Mỹ Mở rộng | V3 (2016) | |||||||||||
Đánh đôi | ||||||||||||
Thắng/Thua | 314–140 (69.16%) | |||||||||||
Số danh hiệu | 21 WTA, 1 WTA 125K, 9 ITF | |||||||||||
Thứ hạng cao nhất | Số 1 (16 tháng 7 năm 2018) | |||||||||||
Thứ hạng hiện tại | Số 2 (10 tháng 6 năm 2019) | |||||||||||
Thành tích đánh đôi Gland Slam | ||||||||||||
Úc Mở rộng | VĐ (2018, 2020) | |||||||||||
Pháp Mở rộng | VĐ (2019) | |||||||||||
Wimbledon | CK (2014, 2016) | |||||||||||
Mỹ Mở rộng | CK (2018) | |||||||||||
Giải đấu đôi khác | ||||||||||||
WTA Finals | VĐ (2017, 2018) | |||||||||||
Đôi nam nữ | ||||||||||||
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam | ||||||||||||
Úc Mở rộng | CK (2018) | |||||||||||
Pháp Mở rộng | BK (2014) | |||||||||||
Wimbledon | CK (2015) | |||||||||||
Mỹ Mở rộng | TK (2017) | |||||||||||
Giải đồng đội | ||||||||||||
Fed Cup | 20–9 | |||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||
Cập nhật lần cuối: 1 tháng 2 năm 2020. |
Tímea Babos (phát âm tiếng Hungary: [ˈtiːmɛɒ ˈbɒboʃ]; sinh ngày 10 tháng 5 năm 1993) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Hungary.
Babos, sinh ra ở Sopron, đã giành được 3 danh hiệu đơn và 21 danh hiệu đôi tại WTA Tour, một danh hiệu đơn và một danh hiệu đôi WTA 125K series, cũng như 12 danh hiệu đơn và 9 danh hiệu đôi tại ITF Women's Circuit. Vào tháng 9 năm 2016, cô có thứ hạng đánh đơn cao nhất là vị trí số 25 trên thế giới, và vào tháng 7 năm 2018, cô lên vị trí số 1 ở bảng xếp hạng đôi, trở thành tay vợt người Hungary đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng WTA ở nội dung đơn hoặc đôi.
Là một tay vợt trẻ thành đạt, thành công lớn nhất của Babos đến ở đôi, vô địch Giải quần vợt Úc Mở rộng 2018 và Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2019 và vào chung kết nội dung đôi nữ Giải quần vợt Wimbledon 2014 và Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2018 với tay vợt người Pháp Kristina Mladenovic và Giải quần vợt Wimbledon 2016 với tay vợt người Kazakhstan Yaroslava Shvedova, và chung kết đôi nam nữ Giải quần vợt Wimbledon 2015 với tay vợt người Áo Alexander Peya và Giải quần vợt Úc Mở rộng 2018 với tay vợt người Ấn Độ Rohan Bopanna. Biệt danh của cô là 'Babosdook', được đặt bởi đồng đội đánh đôi với cô là Kristina Mladenovic vì cô là một fan hâm mộ lớn của phim kinh dị. Biệt danh được cho là liên quan đến phim The Babadook.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang web chính thức Lưu trữ 2019-02-16 tại Wayback Machine (tiếng Hungary)
- Tímea Babos tại Hiệp hội quần vợt nữ
- Tímea Babos tại Liên đoàn quần vợt quốc tế
- Tímea Babos tại Fed Cup
Bản mẫu:Top ten European female doubles tennis players Bản mẫu:Top Hungarian female tennis players Bản mẫu:Top Hungarian female tennis players (doubles)
- Sinh năm 1993
- Nhân vật còn sống
- Người Sopron
- Nữ vận động viên quần vợt Hungary
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2010
- Vô địch Úc Mở rộng
- Vô địch Mỹ Mở rộng trẻ
- Vô địch Wimbledon trẻ
- Vô địch Roland-Garros trẻ
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Mùa hè 2012
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Mùa hè 2016
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Hungary
- Vô địch Grand Slam (quần vợt) đôi nữ trẻ
- Vô địch Pháp Mở rộng