Shark Tank
Shark Tank | |
---|---|
Thể loại | Chương trình truyền hình |
Sáng lập | Mark Burnett |
Đạo diễn |
|
Diễn viên | |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Ngôn ngữ | tiếng Anh |
Số mùa | 15 |
Số tập | 339 |
Sản xuất | |
Giám chế |
|
Bố trí camera | Multiple-camera setup |
Thời lượng | 42 phút |
Đơn vị sản xuất |
|
Nhà phân phối | Sony Pictures Television |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | ABC |
Định dạng hình ảnh | 720p (16:9 HDTV) |
Định dạng âm thanh | Stereo |
Phát sóng | 9 tháng 8 năm 2009 | – nay
Thông tin khác | |
Chương trình liên quan | Beyond the Tank Shark Tank Australia Shark Tank Mexico Thương vụ bạc tỷ Shark Tank Israel |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Shark Tank (tạm dịch Hồ bơi cá mập) là một chương trình truyền hình thực tế của Mỹ được phát sóng lần đầu ngày 9 tháng 8 năm 2009 trên kênh ABC. Là một phiên bản nhượng quyền của Dragons' Den, chương trình có nguồn gốc từ Nhật Bản được phát sóng bắt đầu từ năm 2001. Shark Tank truyền cảm hứng có các người chơi là doanh nhân khởi nghiệp thực hiện các bài thuyết trình trước một hội đồng các nhà đầu tư (Shark), và những nhà đầu tư này sẽ lựa chọn đầu tư hoặc không.
Chương trình này hiện đang phát sóng mùa thứ 15 và được đánh giá rất thành công ở khung giờ của mình. Nó cũng 2 lần giành giải thưởng Primetime Emmy Award cho hạng mục Cấu trúc chương trình truyền hình thực tế xuất sắc nhất. Có 3 phiên bản khác của Dragons' Den, ở Australia, Bồ Đào Nha và Việt Nam, được đặt tên là Shark Tank.
Tổng quan
[sửa | sửa mã nguồn]Shark Tank được sản xuất bởi Mark Burnett và dựa trên format quốc tế Dragon's Den, được dựa trên show truyền hình phát sóng lần đầu ở Nhật Bản năm 2001 với tên gọi Money Tigers.[1] Tuy nhiên, chương trình có phong cách giống v��i phiên bản của Anh, Dragons' Den, được phát sóng lần đầu năm 2005.[2][3][4][5] Chương trình bao gồm một hội đồng các nhà đầu tư tiềm năng, được gọi là các Shark, những người sẽ cân nhắc đưa ra các lời đề nghị đầu tư đối với các doanh nhân khởi nghiệp đang tiền kiếm nguồn vốn.[1][6] Khoản tiền đầu tư cho các dự án trong chương trình hoàn toàn là tiền của các Shark.[7] Các doanh nhân khởi nghiệp có thể đàm phán hợp đồng ngày trên sân khấu nếu một người trong số các Shark cảm thấy hứng thú.Tuy nhiên, nếu tất cả các thành viên của hội đồng đều không đồng ý đầu tư, người chơi sẽ ra về tay trắng. Phần trình bày của người chơi thường kéo dài 1 giờ, nhưng khi phát sóng sẽ được cắt giảm xuống còn 15 phút.
2 trong số các Shark kì cựu của chương trình, Robert Herjavec và Kevin O'Leary, là những doanh nhân thành công người Canada và đã xuất hiện trong phiên bản Canada của chương trình, Dragons' Den.
Các Shark thường tìm ra các điểm yếu cũng như các lỗi thường gặp của những ý tưởng kinh doanh, sản phẩm hay mô hình kinh doanh.[8] Một số nhà đầu tư cố gắng làm nhẹ đi ảnh hưởng của việc từ chối, như Corcoran, trong khi những người còn lại như O'Leary thường tỏ ra tàn nhẫn và thể hiện sự không quan tâm của mình đối với cả những câu chuyện về sự kiên trì.[8]
Khá nhiều, thậm chí là phần lớn, các hợp đồng đạt được trong chương trình không bao giờ được thực hiện, do việc kiểm tra lại của các nhà đầu tư sau đạt được thỏa thuận.[9] Trong một vài trường hợp, các chủ doanh nghiệp đã tự rút lui khỏi các thỏa thuận và thừa nhận rằng điều họ muốn chỉ là được xuất hiện trên truyền hình [10]
Chương trình ban đầu yêu cầu mỗi người chơi ký vào một bản thỏa thuận với Finnmax, nhà sản xuất của Shark Tank, cam kết dành cho Finnmax lựa chọn có được "2% trung thành" hoặc "5% vốn chủ sở hữu" trong thương vụ kinh doanh mạo hiểm của người chơi. [11] Tuy nhiên, năm 2013, điều kiện này đã bị thay thế bằng việc tham gia mạng lưới, do áp lực của một thành viên trong hội đồng các Shark là Mark Cuban.[12] Cuban cảm thấy rằng yêu cầu này sẽ làm giảm chất lượng của các doanh nhân tham gia chương trình, cũng như các nhà đầu tư khôn ngoan sẽ đề phòng việc trao đổi một phần của công ty cho việc được xuất hiện trên truyền hình.[11] Một số các người chơi tiềm năng đã giảm việc xuất hiện trên truyền hình vì lý do này.[13]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Shark Tank được phát sóng lần đầu tháng 8 năm 2009 và được phát sóng 14 tập tính đến tháng 1 năm 2010. Đến tháng 8, chương trình được sản xuất mùa thứ 2. Mùa thứ 2 bắt đầu bằng 1 tập "sneak peek" phát sóng vào Chủ nhật, ngày 20 tháng ba, 2011, trước khi trở về khung giờ bình thường vào tối thứ sáu ngày 25 tháng 3 năm 2011. Mùa thứ 2 có 9 tập, trong đó 5 tập có sự xuất hiện của một hội đồng các Shark mới. Jeff Foxworthy và Mark Cuban thay thế Kevin Harrington trong những tập đó. Ở mùa thứ 2, Kevin O'Leary, Barbara Corcoran, Daymond John và Robert Herjavec xuất hiện trong cả chín tập, Mark Cuban xuất hiện trong 3, Kevin Harrington trong 4, và Jeff Foxworthy trong 2 tập.
Shark Tank mùa thứ 3 được phát sóng vào tháng 1 năm 2012. Trong suốt mùa thứ 2, Kevin Harrington được thay thế bởi Mark Cuban, trong khi ở mùa thứ 3, "Nữ hoàng của QVC" Lori Greiner thay thế Barbara Corcoran trong 4 tập. Kevin O'Leary, Daymond John, Robert Herjavec và Mark Cuban xuất hiện trong cả 15 tập của mùa thứ 3. Trong tháng 2, ABC đặt thêm 2 tập cho mùa thứ 3 sử dụng các cảnh chưa được phát sóng, tăng số tập của mùa này lên thành 15. Vào ngày 10 tháng 5 năm 2012, mùa thứ 4 được sản xuất với 26 tập. Đây là lần đầu tiên chương trình nhận được một đặt hàng toàn bộ. Quá trình ghi hình bắt đầu từ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Theo TV Guide, đến tháng 12 năm 2012, hội đồng đầu tư đã đầu tư tổng cộng 12.4 triệu USD vào các doanh nghiệp thuyết trình trong mùa này. Những ý tưởng không nhận được tiền đầu tư từ các Shark vẫn hưởng lợi từ sự xuất hiện trước công chúng trong chương trình. Trong suốt mùa năm 2012, 36076 người đã nộp đơn để trở thành người chơi.
Năm 2013, ABC sản xuất mùa thứ năm của chương trình. Mùa thứ 5 được phát sóng vào ngày 20 tháng 9 năm 2013. Tháng 10 năm 2013, ABC đặt hàng thêm 2 tập cho mùa này. Đến tháng 12 năm 2013, ABC tiếp tục đặt thêm 4 tập nữa, nâng tổng số tập của mùa này lên con số 29. Steve Tisch và John Paul DeJoria tham gia vào hội đồng các Shark. Năm 2013, CNBC có được bản quyền chương trình từ ABC. Đến tháng 5 năm 2014, ABC thông báo mùa thứ 6 sẽ được phát sóng vào tháng 9 năm 2014. Chương trình bắt đầu chuyển sang phát sóng trên kênh CNBC vào ngày 30 tháng 12 năm 2013.
Mùa thứ 7 của chương trình được phát sóng vào thứ 6, ngày 25 tháng 9 năm 2015. Diễn viên/Nhà đầu tư Ashton Kutcher, nhà quản lý âm nhạc/CEO Troy Carter, và nhà đầu tư mạo hiểm Chris Sacca xuất hiện với tư cách khách mời.
Bắt đầu từ mùa thứ 5, địa chỉ Twitter của các Shark sẽ được hiển thị trong phần mở đầu của chương trình.
Timeline của các Shark
[sửa | sửa mã nguồn]Sharks | Các Mùa | |||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 (2009-10) | 2 (2011) | 3 (2012) | 4 (2012-13) | 5 (2013-14) | 6 (2014-15) | 7 (2015-16) | 8 (2016-17) | 9 (2017-18) | 10 (2018-19) | 11 (2019-20) | 12 (2020-21) | 13 (2021- 22) | 14 (2022- 23) | 15 (2023-24) | 16 (2024 - 25) | |
Barbara Corcoran | ||||||||||||||||
Kevin O'Leary | ||||||||||||||||
Robert Herjavec | ||||||||||||||||
Daymond John | ||||||||||||||||
Kevin Harrington | ||||||||||||||||
Mark Cuban | ||||||||||||||||
Jeff Foxworthy | ||||||||||||||||
Lori Greiner | ||||||||||||||||
Steve Tisch | ||||||||||||||||
John Paul DeJoria | ||||||||||||||||
Nick Woodman | ||||||||||||||||
Chris Sacca | ||||||||||||||||
Ashton Kutcher | ||||||||||||||||
Troy Carter | ||||||||||||||||
Rohan Oza | ||||||||||||||||
Álex Rodríguez | ||||||||||||||||
Bethenny Franke | ||||||||||||||||
Sara Blakely | ||||||||||||||||
Richard Branson | ||||||||||||||||
Matt Higgins | ||||||||||||||||
Alli Webb | ||||||||||||||||
Charles Barkley | ||||||||||||||||
Jamie Sminoff | ||||||||||||||||
Daniel Lubetzky | Hiệu trưởng | |||||||||||||||
Anne Wojcicki | ||||||||||||||||
Katrina Lake | ||||||||||||||||
Maria Sharapova | ||||||||||||||||
Blake Mycoskie | ||||||||||||||||
Kendra Scott | Được mời | |||||||||||||||
Todd Graves | Được mời | |||||||||||||||
Jamie Kern Lima | Được mời | |||||||||||||||
Rashaun Williams | Được mời | |||||||||||||||
Candace Nelson | Được mời | |||||||||||||||
Tony Xu | Được mời | |||||||||||||||
Gwyneth Paltrow | Được mời | |||||||||||||||
Peter Jones | Được mời | |||||||||||||||
Michael Rubin | Được mời | |||||||||||||||
Jason Blum | Được mời |
Đánh giá
[sửa | sửa mã nguồn]Ở mùa đầu tiên, chương trình nhận được nhiều nhận xét tích cực. Josh Wolk của tờ Entertainment Weekly viết: Các nhà đầu tư hỏi các câu hỏi đã được thông báo trước,
Ratings
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2012, chương trình đạt được trung bình 6 triệu lượt xem mỗi tập. Đây là một trong những chương trình được xem nhiều nhất tối thứ 6 trong độ tuổi từ 18 đến 49. Vì vậy, ABC thêm 3 tập vào so với số lượng gốc là 22. Ở mùa thứ 16, chương trình đã đạt 9 triệu lượt xem mỗi tập, trở thành mùa chương trình thành công nhất cho đến nay.
Mùa | Giờ phát sóng (EST) | Số tập | Chương trình | Tập cuối | Năm phát sóng | Xếp hạng | Overall viewership | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày | Lượt xem (triệu) |
Ngày | Lượt xem (triệu) | ||||||
14 | 4.23 | 4.65 | 2009–10 | #102 | 4.81[14] | ||||
9 | 6.13 | 4.99 | 2010–11 | #113 | 5.12[15] | ||||
15 | 6.25[16] | 5.52[17] | 2011–12 | #98 | 6.03[18] | ||||
Thứ 69:00 pm |
26 | 6.40[19] | 6.68[20] | 2012–13 | #63 | 6.92[21] | |||
29 | 6.86[22] | 6.74[23] | 2013–14 | #51 | 8.02[24] | ||||
29 | 7.45[25] | 7.04[26] | 2014–15 | #55 | 9.137 [1] Lưu trữ 2016-07-12 tại Wayback Machine[27] | ||||
29 | September 25, 2015 | 6.08[28] | 2015–16 | ||||||
8 | 24 | September 23, 2016 | May 12, 2017 | 2016 - 17 | |||||
9 | Chủ nhật 9:00 pm | 24 | October 1, 2017 | February 25, 2018 | 2017 - 18 | ||||
10 | 23 | October 7, 2018 | May 12, 2019 | 2018 - 19 | |||||
11 | Chủ nhật 9:00 pm (1 - 12)
Thứ sáu 8:00 pm (13 - 24) |
24 | September 29, 2019 | May 15, 2020 | 2019 - 20 | ||||
12 | Thứ sáu 8:00 pm | 25 | October 16, 2020 | May 21, 2021 | 2020 - 21 | ||||
13 | 24 | October 8, 2021 | May 20, 2022 | 2021 - 22 | |||||
14 | 22 | September 23, 2022 | May 19, 2023 | 2022 - 23 | |||||
15 | 22 | September 29, 2023 | May 3, 2024 | 2023 - 24 |
Các giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến thời điểm hiện tại, Shark Tank đã giành chiến thắng 2 giải Emmy, và được đề cử cho 3 giải khác. Shark Tank cũng được đề cử cho giải Outstanding Reality Program năm 2012 và 2013, tuy nhiên thất bại cả hai lần. Năm 2014, giải Emmy cho chương trình truyền hình thực tế đã được chia làm 2, và Shark Tank đã chiến thắng giải "Outstanding Structured Reality Program" cả hai năm 2014 và 2015. Năm 2024, Shark Tank đã đạt giải "Outstanding Structured Reality Program".
Beyond the Tank
[sửa | sửa mã nguồn]ABC đã đưa ra một chương trình kèm theo, Beyond the Tank, nói về tình hình hiện tại của các công ty đã xuất hiện trong Shark Tank, bao gồm cả những công ty đã đạt được hợp đồng cũng như những công ty bị từ chối bởi các Shark. 2 mùa của Beyond the Tank đã được phát sóng, một trong năm 2015 và một trong năm 2016.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Adalian, Josef (February 13, 2008).
- ^ Dehnart, Andy (May 11, 2012).
- ^ Wilson, W. Brett (2012).
- ^ Battaglio, Stephen (December 3, 2012) "Shark Attacks Prime Time!"
- ^ O'Leary, Kevin (2012).
- ^ Collins, Scott (January 10, 2013).
- ^ Owen, Rob (January 23, 2015).
- ^ a b Shales, Tom (August 8, 2009).
- ^ Daly, Shawn (January 29, 2013).
- ^ Schawbel, Dan (June 4, 2012).
- ^ a b Kassar, Ami (September 19, 2012).
- ^ Yankowicz, Will (October 2, 2013).
- ^ "Shark Tank: Not for Every Entrepreneur".
- ^ Gorman, Bill (June 16, 2010).
- ^ Gorman, Bill (June 1, 2011). "2010-11 Season Broadcast Primetime Show Viewership Averages" Lưu trữ 2011-06-25 tại Wayback Machine.
- ^ "Friday Final TV Ratings: 'Kitchen Nightmares,' 'Supernatural' Repeat Adjusted Up" Lưu trữ 2012-03-28 tại Wayback Machine.
- ^ Kondolojy, Amanda (May 21, 2012).
- ^ Gorman, Bill (May 24, 2012).
- ^ Bibel, Sara (September 17, 2012).
- ^ Bibel, Sara (May 20, 2013).
- ^ Patten, Dominic.
- ^ "Friday Final TV Ratings: ‘Shark Tank’ Adjusted Up, '20/20' Adjusted Down + No Adjustment for ‘Last Man Standing’ or 'The Neighbors' - Ratings" Lưu trữ 2013-09-25 tại Wayback Machine.
- ^ Kondolojy, Amanda (May 19, 2014).
- ^ Deadline Team, The (May 23, 2014).
- ^ Bibel, Sara (September 29, 2014).
- ^ Kondolojy, Amanda (May 18, 2015).
- ^ "Full 2014-15 Series Rankings".
- ^ Dixon, Dani (September 28, 2015).