Rigobert Song
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Rigobert Song Bahanag | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in)[1] | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
1993 | Tonnerre | ? | (?) | ||||||||||||||||||||||||||
1994–1997 | Metz | 120 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||
1997–1998 | Salernitana | 4 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||
1998–2000 | Liverpool | 31 | (4) | ||||||||||||||||||||||||||
2000–2002 | West Ham United | 24 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||
2001–2002 | → 1. FC Köln (mượn) | 16 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||
2002–2004 | Lens | 63 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||
2004–2008 | Galatasaray | 137 | (8) | ||||||||||||||||||||||||||
2008–2010 | Trabzonspor | 46 | (7) | ||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
1993–2010 | Cameroon | 138 | (16) | ||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Rigobert Song Bahanag (sinh ngày 1 tháng 7 năm 1976 tại Nkenglicock, Cameroon) là một cựu cầu thủ bóng đá người Cameroon, anh khoác áo đội tuyển quốc gia từ năm 1993 đến năm 2010. Trong sự nghiệp câu lạc bộ của mình, anh đã kinh qua các câu lạc bộ như Liverpool (1998-2000), West Ham (2000-2004), Galatasaray (2004-2008) và Trabzonspor (2008-2010). Anh là chú ruột của Alexandre Song. Chính Rigobert Song là người đã định hướng Alexandre Song theo nghiệp quần đùi áo số và hai chú cháu từng có những trận đấu cùng ra sân trong màu áo đội tuyển quốc gia.
Tại Liverpool
[sửa | sửa mã nguồn]Rigobert Song đến sân Anfield vào năm 1998 từ câu lạc bộ thuộc Serie A là Salernitana. Anh có trận ra mắt đội một gặp Coventry City tại sân Highfield Road. Song đã có một thời gian ngắn thi đấu khá ấn tượng tại Anfield. Tổng cộng Song đã có 38 lần ra sân thi đấu cho Liverpool và lần cuối cùng khi Liverpool hoà Sunderland 1-1 tại Anfield ngày 23 tháng 9 năm 2000.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Rigobert Song tại FootballDatabase.eu
- Rigobert Song tại National-Football-Teams.com
- “Rigobert Song profile at the Liverpool website”. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- Rigobert Song – Thành tích thi đấu FIFA
- Rigobert Song tại WorldFootball.net
- Sinh năm 1976
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Liverpool F.C.
- Cầu thủ bóng đá 1. FC Köln
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá RC Lens
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá nam Cameroon
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon
- FIFA Century Club
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1998
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2001
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2003
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thổ Nhĩ Kỳ
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1994
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010