Pour que tu m'aimes encore
"Pour que tu m'aimes encore" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Celine Dion | ||||
từ album D'eux | ||||
Mặt B | "Send Me a Lover" | |||
Phát hành | 13 tháng 3 năm 1995 | |||
Thu âm | 1995 | |||
Phòng thu | Studio Méga | |||
Thể loại | Pop | |||
Thời lượng | 4:14 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác | Jean-Jacques Goldman | |||
Sản xuất | Jean-Jacques Goldman | |||
Thứ tự đĩa đơn của Celine Dion | ||||
| ||||
Mẫu âm thanh | ||||
Celine Dion - "Pour que tu m'aimes encore" | ||||
Video âm nhạc | ||||
"Pour que tu m'aimes encore" trên YouTube |
"Pour que tu m'aimes encore" (nghĩa là: "Để anh yêu em lại") (đôi khi được viết gọn thành "Tu m'aimes more") là đĩa đơn hit đầu tiên từ album D'eux của Celine Dion. Đĩa đơn được phát hành vào ngày 13 tháng 3 năm 1995 tại các quốc gia nói tiếng Pháp và vào tháng 9 năm 1995 tại các quốc gia khác ở châu Âu. Tại Canada ca khúc chỉ được phát hành trên hệ thống các đài phát thanh.[1] Đĩa đơn cũng được phát hành tại Nhật Bản vào tháng 10 năm 1996.[2] Theo Dion tự đánh giá, đây là ca khúc thành công nhất trong sự nghiệp âm nhạc tại thị trường Pháp của cô. Dion cũng ghi âm một phiên bản tiếng Anh của ca khúc với tựa đề "If That's What it Takes" trong album phát hành năm 1996, Falling into You.
Thông tin bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]"Pour que tu m'aimes encore" được viết và sản xuất bởi Jean-Jacques Goldman và trở thành một trong số những bài hát thương hiệu của Dion. Phần lời bài hát thể hiện góc nhìn từ một người phụ nữ đang cầu xin người tình cũ rằng cô sẽ làm tất cả để anh trở lại yêu cô. Video âm nhạc cho bài hát được đạo diễn bởi Michel Meyer (1995) và xuất hiện trong DVD On ne change pas phát hành năm 2005 của Dion.
Diễn biến thương mại và giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]"Pour que tu m'aimes encore" trở thành một hit lớn tại Pháp, nơi ca khúc giành vị trí quán quân bảng xếp hạng đĩa đơn trong 12 tuần, bán ra một triệu bản (tương đương chứng nhận Bạch kim), và trở thành đĩa đơn bán chạy nhất năm 1995. Ca khúc hiện đứng ở vị trí 107 trong danh sách đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại tại quốc gia này.[3] Đĩa đơn cũng giữ vững vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Wallonia của Bỉ trong 15 tuần và trên bảng xếp hạng Quebec trong 4 tuần. "Pour que tu m'aimes encore" cũng đạt được vị trí trong top 10 tại Vương quốc Anh và Ai-len, đạt được thành tích đặc biệt với một ca khúc tiếng Pháp. Theo Virgin17, đĩa đơn đã bán được 4.000.000 bản trên toàn cầu.[4] Tại Đức, Áo và Thụy Sĩ, "Pour que tu m'aimes encore" trở lại trên các bảng xếp hạng vào những năm 2011, 2012 và 2013, sau khi ca khúc được Juliette Schoppmann trình diễn trong chương trình tiếng Đức Das Supertalent.
Bài hát nhận được một giải Félix ở hạng mục Ca khúc của năm, cũng như một giải thưởng từ Trophée Radio France Internationale cho "Conseil Francophone de la Chanson". Bài hát cũng thắng một giải Victoires de la Musique ở hạng mục "Ca khúc xuất sắc nhất năm".
Các phiên bản khác và các bản hát lại
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát sau đó được đưa vào 4 album trực tiếp của Dion, Live à Paris, Au cœur du stade, Taking Chances World Tour: The Concert (phiên bản tiếng Pháp), và Céline une seule fois / Live 2013. Bài hát cũng xuất hiện trong 3 album tuyển tập bao gồm, The Collector's Series, Volume One, On ne change pas, và My Love: Ultimate Essential Collection.
Dion biểu diễn bài hát liên tục 5 đêm mỗi tuần trong chương trình cố định A New Day... tại Caesars Palace, Las Vegas, cũng như trong chuyến lưu diễn Taking Chances World Tour vào năm 2008-09. Cô cũng trình diễn bài hát trong Céline sur les Plaines, một buổi hòa nhạc mừng sinh nhật thứ 400 của thành phố Quebec. Năm 2005, Dion thu âm một phiên bản trực tiếp của bài hát với 500 thành viên đội hát nhà thờ cho album 500 Choristes avec....[5] Dion cũng biểu diễn ca khúc trong các chuyến lưu diễn Summer Tour 2016, chuyến lưu diễn châu Âu 2017, và chuyến lưu diễn năm 2018.[6]
"Pour que tu m'aimes encore" được Elsa Lunghini, Liane Foly và Hélène Segara thể hiện lại trong album quán quân Les Enfoirés en 2000 phát hành năm 2000.[7] Ca sĩ người Nigeria Funke Olayode thu âm một phiên bản tiếng Yoruba và đổi tựa đề thành "To ba J’oun To Gba" vào năm 2001.[8] Nữ ca sĩ người Bỉ Lara Fabian đã thể hiện lại ca khúc trong DVD En Toute Intimité phát hành năm 2003. Ca khúc cũng được nhóm nhạc pop opera Il Divo hát lại vào tháng 11 năm 2005, trong album thứ hai của nhóm Ancora. Tháng 11 năm 2006, nhà sản xuất âm nhạc Antonis Karalis phát hành đĩa đơb đầu tay "To Be Continued" trên toàn cầu, với phiên bản tiếng Hy Lạp của "Pour que tu m'aimes encore", có tựa đề "S'Agapo Sa Trelos". Giai điệu có bổ sung thêm phần sắp xếp nhạc rock kết hợp giữa baglamas và ghi-ta điện. Vào tháng 5 năm 2007, Elena Paparizou phát hành đĩa đơn mới "Fos" với một phiên bản tiếng Hy Lạp khác của bài hát với tên gọi "An Esy M'agapas". Les Sœurs Boulay phát hành một phiên bản hát lại theo phong cách acoustic vào năm 2016.[9]
Định dạng và danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn CD tại Pháp / 45 tours et maxi 45 tours
Đĩa đơn CD tại Nhật
Đĩa đơn maxi CD tại châu Âu
Đĩa đơn maxi CD tại Pháp
|
Đĩa đơn maxi CD tại Vương quốc Anh
Đĩa đơn maxi CD thứ 2 tại Vương quốc Anh
|
Các phiên bản chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]- "Pour que tu m'aimes encore" (với 500 thành viên đội hát nhà thờ) – 4:14
- "Pour que tu m'aimes encore" (độc tấu) – 4:14
- "Pour que tu m'aimes encore" (phiên bản album) – 4:14
- "If That's What it Takes" (phiên bản tiếng Anh) – 4:12
- "Pour que tu m'aimes encore" (phiên bản demo) – 3:58
- "Pour que tu m'aimes encore" (biểu diễn trực tiếp năm 1995 từ Live à Paris) – 5:10
- "Pour que tu m'aimes encore" (phiên bản trực tiếp năm 1999 từ Au cœur du stade) – 5:20
- "Pour que tu m'aimes encore" (phiên bản trực tiếp năm 2008 từ Tournée mondiale Taking Chances: Le spectacle) – 5:29
- "Pour que tu m'aimes encore" (phiên bản trực tiếp năm 2008 từ Celine: Through the Eyes of the World phiên bản QVC) – 5:03
- "Pour que tu m'aimes encore" (phiên bản trực tiếp năm 2013 từ Céline une seule fois / Live 2013) – 5:08
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng thập kỷ[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận và doanh số
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Pháp (SNEP)[43] | Bạch kim | 1.000.000[42] |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Ngày phát hành | Định dạng |
---|---|---|
Pháp[44] | 13 tháng 3 năm 1995 |
|
Vương quốc Anh[44] | 28 tháng 8 năm 1995 |
|
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Québec Info Musique: Céline Dion”. Québec Info Musique. Bản gốc lưu trữ 21 Tháng sáu năm 2017. Truy cập 23 tháng Chín năm 2014.
- ^ Glatzer, Jenna (2005). Céline Dion: For Keeps. Andrews McMeel Publishing. ISBN 0-7407-5559-5.
- ^ “Les meilleures ventes tout temps de 45 T. / Singles (101-150)” (bằng tiếng Pháp). Infodisc. Bản gốc lưu trữ 5 tháng Mười năm 2012. Truy cập 17 Tháng tư năm 2010.
- ^ “Céline Dion” (bằng tiếng Pháp). Virgin 17. Bản gốc lưu trữ 17 Tháng hai năm 2010. Truy cập 17 Tháng tư năm 2010.
- ^ “500 Choristes avec..., track listings and charts” (bằng tiếng Pháp). Lescharts. Bản gốc lưu trữ 24 tháng Mười năm 2012. Truy cập 17 Tháng tư năm 2010.
- ^ [http://www.chartsinfrance.net/Celine-Dion/news-101986.html “C�line Dion, boulevers�e, lance sa tourn�e hommage � Ren� (VID�OS)”]. chartsinfrance.net. Truy cập 31 tháng 7 năm 2018. replacement character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 2 (trợ giúp) - ^ “Les Enfoirés en 2000, track listings and charts” (bằng tiếng Pháp). Lescharts. Truy cập 17 Tháng tư năm 2009.
- ^ Funke Olayode Lưu trữ 25 tháng 4 năm 2010 tại Wayback Machine
- ^ Pour que tu m'aimes encore - Single by Les sœurs Boulay
- ^ "Austriancharts.at – Céline Dion – Pour que tu m'aimes encore" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 23 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Ultratop.be – Céline Dion – Pour que tu m'aimes encore" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 23 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Ultratop.be – Céline Dion – Pour que tu m'aimes encore" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 23 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. 7 tháng 10 năm 1995. tr. 79. Truy cập 23 tháng Chín năm 2014.
- ^ Bản mẫu:Chú thích báopaper
- ^ "Lescharts.com – Céline Dion – Pour que tu m'aimes encore" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 23 tháng 9 năm 2014.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Tu m'aimes encore" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 4 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Nederlandse Top 40 – week 44, 1995" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 4 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Dutchcharts.nl – Céline Dion – Pour que tu m'aimes encore" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 23 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 19 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Swedishcharts.com – Céline Dion – Pour que tu m'aimes encore" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 23 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Swisscharts.com – Céline Dion – Pour que tu m'aimes encore" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 23 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Les Chansons Classées par Points des Années 90” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập 23 tháng Chín năm 2014.
- ^ “Ultratop 1001, De Best Verkochte Hits Aller Tijden” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập 29 Tháng tám năm 2017.
- ^ “Les Chansons classées par Place” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập 15 Tháng Ba năm 2018.
- ^ “Jaaroverzichten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập 23 tháng Chín năm 2014.
- ^ “Rapports annuels 1995” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập 23 tháng Chín năm 2014.
- ^ “Rapports annuels 1995 - singles francophones” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập 29 tháng Năm năm 2016.
- ^ “Classement Singles - année 1995” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ 14 Tháng hai năm 2009. Truy cập 23 tháng Chín năm 2014.
- ^ “French Industry Thriving Despite Grim Summer” (PDF). Billboard. tr. 66. Truy cập 10 Tháng tám năm 2014.
- ^ “Single Top 100 Van 1995” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 29 tháng Chín năm 2014.
- ^ “Jaaroverzichten - single 1995”. Single Top 100. Truy cập 8 tháng Mười năm 2014.
- ^ “Top 100 Singles 1995”. Music Week: 9. 13 tháng 1 năm 1996.
- ^ “Jaarlijsten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 29 tháng Chín năm 2014.
- ^ “Årslista Singlar - År 1996” (bằng tiếng Thụy Điển). Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ 27 tháng Chín năm 2015. Truy cập 22 tháng Chín năm 2014.
- ^ “Rapports annuels 2012 - back catalogue singles” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập 29 tháng Năm năm 2016.
- ^ “Rapports annuels 2013 - back catalogue singles” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập 29 tháng Năm năm 2016.
- ^ “Rapports annuels 2014 - back catalogue singles” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập 29 tháng Năm năm 2016.
- ^ “Rapports annuels 2015 - back catalogue singles” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập 29 tháng Năm năm 2016.
- ^ “Rapports annuels 2016 - back catalogue singles” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2016.
- ^ “Rapports annuels 2017 - back catalogue singles” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập 21 Tháng mười hai năm 2016.
- ^ “Pour que tu m'aimes encore: la vidéo” (bằng tiếng Pháp). clipbox.fr. Truy cập 15 Tháng Ba năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Celine Dion – Pour que tu m'aimes encore” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập 30 tháng Chín năm 2014.
- ^ a b “Celine Dion – Pour que tu m'aimes encore”. Discogs. Truy cập 23 Tháng hai năm 2017.