Percopsiformes
Percopsiformes | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Eocen - gần đây[1] | |
Amblyopsis spelaeus | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Liên bộ (superordo) | Paracanthopterygii |
Bộ (ordo) | Percopsiformes L. S. Berg, 1940 |
Các họ | |
Xem bài. |
Percopsiformes là một bộ cá vây tia nhỏ, bao gồm Percopsis omiscomaycus và các loài họ hàng. Bộ này chỉ có 10 loài sinh tồn trong 3 họ.[2]
Nhìn chung bộ cá này là cá nhỏ, chiều dài cơ thể trưởng thành dao động từ 5 đến 20 cm (2,0-7,9 in). Chúng sinh sống ở môi trường sống nước ngọt ở Bắc Mỹ. Chúng được nhóm lại với nhau do có chung những đặc điểm giải phẫu bên trong cơ thể, và các loài khác nhau có thể có đặc điểm bên ngoài rất khác nhau.[3]
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tên gọi bộ Percopsiformes bắt nguồn từ chi điển hình Percopsis; tới lượt nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp: πέρκη (pérke) = cá vược + tiếng Hy Lạp: ὄψις (opsis) = vẻ ngoài, bề ngoài, nhìn + tiếng Latinh: forma = hình dạng. Ở đây để nói tới hình dạng bề ngoài giống như cá của bộ Cá vược (Perciformes).[2]
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Xương tiền hàm trên không thể kéo ra thụt vào; xương ngoại chân bướm và xương vòm miệng có răng; vây bụng (nếu như có) nằm phía sau vây ngực và với 3-8 tia mềm; tia gai (thường yếu) thường có ở vây lưng; nhiều loài có vảy lược; 6 tia nắp mang; 16 tia vây đuôi phân nhánh; không có cả xương bướm hốc mắt, xương bướm đáy và thềm dưới hốc mắt; đốt sống 28-35.[2]
Các họ
[sửa | sửa mã nguồn]- Amblyopsidae Bonaparte, 1845: 5 chi, 7 loài sinh tồn.
- Aphredoderidae Bonaparte, 1845: 1 chi, 1 loài sinh tồn ở Bắc Mỹ (Aphredoderus sayanus).
- Percopsidae Agassiz, 1850: 1 chi (Percopsis), 2 loài.
- † Erismatopteridae Jordan, 1905: 1 chi (Erismatopterus).
- † Libotoniidae Grande, 1988: 1 chi (Libotonius).
- † Mcconichthyidae Grande, 1988: 1 chi (Mcconichthys).
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Betancur-R. et al. (2017):[4]
Acanthomorpha |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Borden et al. (2019):[5]
Acanthomorpha |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phát sinh chủng loài nội bộ Percopsiformes vẽ theo Betancur et al. (2017):[4]
Percopsiformes |
| ||||||||||||
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Percopsiformes tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Percopsiformes tại Wikimedia Commons
- ^ Alison M. Murray; Donald B. Brinkman; Michael G. Newbrey; Andrew G. Neuman (2019). “Earliest North American articulated freshwater acanthomorph fish (Teleostei: Percopsiformes) from Upper Cretaceous deposits of Alberta, Canada”. Geological Magazine. 157 (7): 1087–1096. doi:10.1017/S0016756819001328.
- ^ a b c "Percopsiformes". FishBase. Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Phiên bản tháng 6 năm 2021. N.p.: FishBase, 2021.
- ^ Cohen Daniel M. (1998). Paxton J. R. & Eschmeyer W. N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 129. ISBN 0-12-547665-5.
- ^ a b Betancur-R. R., E. Wiley, N. Bailly, A. Acero, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2017. Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Phiên bản 4, 2017. BMC Evolutionary Biology BMC series – open, inclusive and trusted 2017 17: 162, doi:10.1186/s12862-017-0958-3.
- ^ W. Calvin Borden, Terry C. Grande, Mark V. H. Wilson, 2019. Phylogenetic relationships within the primitive acanthomorph fish genus Polymixia, with changes to species composition and geographic distributions. PLOSone, doi:10.1371/journal.pone.0212954.