Niel (ca sĩ)
Niel | |
---|---|
Sinh | Ahn Daniel 16 tháng 8, 1994 Taean, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp |
|
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2004–nay |
Hãng đĩa | TOP Media |
Hợp tác với | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 안다니엘 |
Romaja quốc ngữ | An Daniel |
McCune–Reischauer | An Taniel |
Chữ ký | |
Ahn Daniel (Tiếng hàn: 안 다니엘) sinh ngày 16/08/1994; được biết đến với nghệ danh Niel (니엘), là một ca sĩ, vũ công, diễn viên thần tượng Hàn Quốc và là một người mẫu quảng cáo. Anh được biết đến rộng rãi với tư cách là ca sĩ hát chính của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Teen Top. Niel phát hành EP đầu tiền của mình với tựa đề oNIELy vào 16/02/2015.[1]
Nghề nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Vào 10/07/2010, Niel ra mắt với tư cách là một thành viên của Teen Top với album Come into the World, biểu diễn bài hát chủ đề "Clap" trên MBC's Show! Music Core.
Hoạt động cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Vào 26/12/2012 Niel cùng với Beast's Yoseob, 2AM's Jo Kwon, MBLAQ's G.O và Infinite's Woohyun thành lập nhóm nhạc 5 thành viên mang tên Dramatic Blue với bài hát "Tearfully Beautiful" cho chương trình SBS Gayo Daejeon's The Color of K-Pop.[2] Vào năm 2013, anh xuất hiện trong quảng cáo của Fanta là "Fanta Time" cùng với A Pink's Eun-ji vàLee Kwang-soo.
Vào 05/01/2015, TOP Media cho biết, Niel sẽ được có màn ra mắt solo chính thức vào tháng 2.[3] Vào 27/01,trên chương trình của Mnet "4 Things Show" Niel tiết lộ bài hát tự sáng tác 'Affogato' có mặt trong solo album đầu tiên của anh.[4] MV "Lovekiller" được phát hành vào 16/02 hợp tác với rapper Dok2.[5] Solo mini album "oNIELy" của anh gồm 7 bài hát được ra mắt cùng ngày và đứng đầu trên bảng xếp hạng Gaon Hàn Quốc. Vào 14/07, Niel cho mắt album kèm theo "oNIELy `Spring Love`" cùng với MV"Spring Love" hợp tác với Juniel.[6][7]
Vào 15/05/2015, Niel và các nghệ sĩ khác như Exo, Sistar và Ailee hát bài hát chủ đề "The Day We Meet" cho chương trình đặc biệt của KBS1 'I Am Korea' kỉ niệm 70 năm đất nước độc lập. [8]
Thời thơ ấu
[sửa | sửa mã nguồn]Khi còn bé, Niel từng mơ ước trở thành một cầu thủ bóng đá, nhưng khi anh nhìn thấy diễn viên nhí Yoo Seung Ho trong bộ phim The Way Home anh trở nên hứng thú với điện ảnh. Cùng với sự ủng hộ của mẹ, anh bắt đầu học tại trường nghệ thuật và diễn xuất trong bộ phim truyền hình "Children's Chorus" khi anh học lớp 5. Sau đó, Niel được bài hát Ben của Michael Jackson truyền cảm ứng và bắt đầu theo đuổi ca hát bên cạnh rèn luyện vũ đạo.
Các phim từng tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Ghi chú |
---|---|---|
2007 | Eleventh Mom | Vai phụ |
Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Kênh |
---|---|---|
2004 | Children's Chorus | MNet |
2005 | 641 Families | KBS |
2010 | I Am Legend | SBS |
2012 | Do You Know Taekwondo? | KBS |
2013 | Two Weeks | MBC[9] |
2014 | Sweden Laundry | MBC Every 1[10] |
Các bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]EPs
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí cao nhất | Doanh thu | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR | |||||||||
oNIELy |
|
1 |
| ||||||
oNIELy `Spring Love` (full)
|
4 |
| |||||||
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Nghệ sĩ solo
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vị trí cao nhất | Album | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR Gaon Chart | |||||||||
2015 | "Lovekiller" | 6 | oNIELy | ||||||
"Affogato" | 84 | ||||||||
"Spring Love" | 40 | oNIELy `Spring Love` | |||||||
Bài hát tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Album | Tựa đề | Doanh thu | Nghệ sĩ |
---|---|---|---|---|
2012 | Tearfully Beautiful | "Tearfully Beautiful" | KOR (DL): 95,179+ | cùng với G.O, Yoseob, Woohyun, Jo Kwon (Dramatic BLUE) |
2013 | Fanta Time | "Fanta Time" | cùng với Lee Kwang-soo, Eun-ji[13] | |
2015 | The Day We Meet | "I Am Korea" | nhiều nghệ sĩ |
Bài hát hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2012 | "The Grasshopper Song" | cùng với Sunny Hill |
2013 | "Be my Girl" | cùng với Juniel[14] |
2013 | "A Whole new world" | cùng với Song Jieun của Secret |
2013 | "4 Minutes" | cùng với Ailee |
2013 | "Friend" (Korea-China FriendShip Concert) | with Lee Junho and Seungho |
2014 | "Friday" (M! Countdown KCON 2014) | with IU[15] |
Chương trình tạp kỹ
[sửa | sửa mã nguồn]Niel lần đầu xuất hiện trên chương trình "Star Cam" cùng với Teen Top vào năm 2010. Từ 12/2014 đến 1/2015 anh tham gia chương trình True Justice với tư cách là thành viên chính thức.[16] Vào 07/2015, Niel tham gia chương trình của SBS "The Racer".[17]
Năm | Tên show | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
2011 | Star King | SBS | cùng với Chunji và C.A.P |
Moon Night 90 | Mnet | cùng với Ricky & Changjo | |
Flower Bouquet | MBC | Khách mời - Ep8 | |
Beatles Code 1 | Mnet | Khách mời | |
2012 | Let's Go Dream Team! Season 2 | KBS | Ep 123 |
Star King | SBS | cùng với Ricky và L.Joe | |
KPop Star Olympics | MBC | - | |
Kpop Star Athletic Championship | MBC | - | |
Weekly Idol | MBC | - | |
Miss & Mr Idol Korea | MBC | (cùng với Chunji và Ricky) | |
2013 | KPop Star Olympics | MBC | - |
HAPPY SUNDAY Mamma Mia | KBS2 | cùng với mẹ anh ấy | |
Vitamin | KBS2 | cùng với Chunji | |
Kpop Star Athletic Championship | MBC | - | |
Immortal Songs 2 | KBS2 | cùng với C.A.P, Chunji & Changjo | |
Immortal Songs 2 | KBS2 | cùng với 100% | |
Wide M Open Studio | Mnet | - | |
Full House | KBS | - | |
Immortal Songs 2 | KBS2 | cùng với L.Joe, ChunJi và ChangJo | |
Weekly Idol | MBC | - | |
Hello Counselor | KBS2 | cùng với ChunJi | |
Generation Gonggam Saturday | KBS2 | - | |
Smile People | SBS | - | |
Star King | SBS | cùng với ChunJi | |
Firsts of Shaolin Temple | SBS | - | |
2014 | Firsts of Shaolin Temple | SBS | - |
Immortal Songs 2 | KBS2 | cùng với 100% | |
HAPPY SUNDAY Mamma Mia | KBS2 | cùng với mẹ anh ấy | |
Immortal Songs 2 | KBS2 | - | |
Law of the Jungle | SBS | - | |
Let's Go Dream Team! Season 2 | KBS | - | |
Immortal Songs 2 | KBS2 | cùng với L.Joe | |
Infinite Dream Concert | MBC | - | |
After School Club | Arirang TV | khách mời cùng Teen Top | |
Open Concert | KBS | (16/09/2014) | |
Love Request | KBS1 | 20/09/14) | |
Idol Music Festival: Kpop Expo in Asia | MBC | (21/09/14) | |
Pops In Seoul | Arirang TV | (22/09/14) | |
JTBC Hidden Singer | JTBC | cùng với Chunji | |
Vitamin | KBS2 | cùng với Chunji và L.Joe | |
Weekly Idol | MBC | - | |
Immortal Songs 2 | KBS2 | cùng với ChangJo | |
Simply KPOP | Arirang TV | cùng với Teen Top | |
Immortal Songs 2 | KBS2 | cùng với ChangJo(25/10/14)[18] | |
JTBC Hidden Singer | JTBC | cùng với ChunJi và L.Joe | |
Weekly Idol | MBC | Ghi hình vào 18/11 | |
100 people; 100 Songs -Going to the end | JTBC | mùa 3, tập 14 | |
2014-2015 | True Justice | MBC | Thành viên chính thức |
2015 | Immortal Songs 2 - Lee Jang Hee Special | KBS2 | (tập 183) |
A Song For You | KBS2 | cùng với 100% | |
Let's Go! Dream Team Season 2 | KBS2 | - | |
4 Things Show | Mnet | biểu diễn "Affogato" trong màn solo debut[19] | |
Running Man | SBS | Idol special | |
Star Golden Bell | KBS | -Seollul special | |
Weekly Idol | MBC Every1 | cùng với L.joe,Cap,Ricky | |
Vitamin | KBS2 | - | |
Saturday Night Live Korea | tvN | (ep 4) | |
Hello Counselor | KBS2 | - | |
Infinite Challenge | MBC | (ep 420) | |
Oh! My Baby | SBS | ||
Emergency Escape Number 1 | KBS2 | cùng với Chunji | |
After School Club | Arirang | ||
100 people; 100 Songs | JTBC | cùng với Chunji | |
Immortal Songs 2 | KBS2 | cùng với Changjo | |
The Racer | SBS | thành viên cố định | |
Weekly Idol | MBC Every1 | Ep. 205 cùng với Teen Top | |
Running Man | SBS |
Chương trình radio
[sửa | sửa mã nguồn]- 2011: MBC ShimShim Tapa Radio (30/08/2011 cùng Ricky)
- 2011: MBC ShimShim Tapa Radio (28/09/2011 cùng Ricky)
- 2011: MBC ShimShim Tapa Radio (cùng Ricky)
- 2011: Shim Shim Tapa Radio (18/12/2011)
- 2011: Shim Shim Tapa Radio (25/12/2011)
- 2012: ShimShim Tapa Radio (28/01/2012)
- 2012: ShimShim Tapa Radio (12/02/2012)
- 2012: ShimShim Tapa Radio (04/03/2012)
- 2014:MBC FM FM4U Sunny Date, 8PM KST (12/11/14)
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2015 | Mnet Asian Music Awards[20] | Bài hát của năm | Lovekiller | |
Màn trình diễn nhảy hay nhất - Solo |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Teen Top's Niel Releases Logo and Countdown for Solo Debut”. ngày 1 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
- ^ “MEKNOWPAUSE.COM LIFESTYLE”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2015. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Teen Top's Niel Reported to Make Solo Debut in February”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
- ^ “allkpop Breaking K-pop news, videos, photos and celebrity gossip”. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Dok2 to feature in Niel's debut title track "Lovekiller"”. ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
- ^ Niel reveals title track of upcoming repackaged album 'Spring Love'. ngày 7 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Niel”. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ “I Am Korea 'MV filming live” (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Niel”. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016.
- ^ “'스웨덴 세탁소' 니엘, 치명적 매력의 파티시에로 변신...'꿈빛 파티시에', #니엘(안다니엘, Niel) - 톱스타뉴스(TopStarNews.Net)” '스웨덴. 톱스타뉴스(TopStarNews.Net). Truy cập 16 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Gaon Chart” (bằng tiếng Triều Tiên). Gaon Chart.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ gaonchart.co.kr. “2015년 35주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn).
- ^ “Enjoy a 'Fanta Time' with TEEN TOP's Niel, A Pink's Eunji, and Lee Kwang Soo”. Allkpop. ngày 17 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
- ^ “TEEN TOP's Niel & Juniel take a friendly snapshot after their 'Music Bank' special stage allkpop.com”. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016.
- ^ “'M! Countdown' IU Shows A Perfect Live Performance With Teen Top's Niel”. KpopStarz. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Teen”. Teen Top Niel joins Kim Gura, Sam Hammington, and more as host for. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ “29일 첫방 SBS `더 레이서` 박형식 운전솜씨 볼까” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
- ^ “TEEN TOP's Niel and Changjo Revive Old School on "Immortal Song 2"”. Koogle.TV. ngày 25 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Teen”. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ “2015 MAMA Nominees Announced”. soompi.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.