Bước tới nội dung

Nepenthes macrophylla

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nepenthes macrophylla
Phía trên bình của N. macrophylla
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiosperms
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Core eudicots
Bộ (ordo)Caryophyllales
Họ (familia)Nepenthaceae
Chi (genus)Nepenthes
Loài (species)N. macrophylla
Danh pháp hai phần
Nepenthes macrophylla
(Marabini) Jebb & Cheek (1997)[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Nepenthes edwardsiana subsp. macrophylla
    Marabini (1987)[2]

Nepenthes macrophylla (/[invalid input: 'icon']n[invalid input: 'ɨ']ˈpɛnθz ˌmækr[invalid input: 'ɵ']ˈfɪlə/), Cây nắp ấm lá lớn,[3] là một loài cây nắp ấm nhiệt đới chỉ được biết đến ở một độ cao rất hạn chế trên núi Trus MadiSabah, Borneo Malaysia. Tên chi tiết macrophylla lấy từ tiếng Latin macro (lớn) và phylla (lá).

Nepenthes macrophylla đã từng được cho là một phân loài của N. edwardsiana, nhưng khác loài đó ở nhiều khía cạnh của bình ấm và lá.[4] Một nghiên cứu năm 2010 cho thấy rằng hình dạng và kích cỡ của lỗ bình của loài N. macrophylla phù hợp chính xác với kích cỡ của loài chuột chù núi (Tupaia montana), hai loài hỗ sinh nhau, chuột ị phân vào bình ấm cấp cho cây dinh dưỡng còn cây cung cấp cho chuột dịch ngọt tiết ra trên nắp ấm.[5][6] Một sự thích nghi tương tự cũng được tìm thấy ở các loài nắp ấm N. lowiiN. rajah, và cũng hiện diện ở N. ephippiata.[6][7][8][9][10]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jebb, M.H.P. & M.R. Cheek 1997. A skeletal revision of Nepenthes (Nepenthaceae). Blumea 42(1): 1–106.
  2. ^ Marabini, J. 1987. Eine neue Unterart von Nepenthes edwardsiana Hook.fil. sowie Anmerkungen zur Taxonomie der Gattung Nepenthes L.. Mitteilungen der Botanischen Staatssammlung München 23: 423–429.
  3. ^ Phillipps, A. & A. Lamb 1996. Pitcher-Plants of Borneo. Natural History Publications (Borneo), Kota Kinabalu.
  4. ^ Clarke, C.M. 1997. Nepenthes of Borneo. Natural History Publications (Borneo), Kota Kinabalu.
  5. ^ Chin, L., J.A. Moran & C. Clarke 2010. Trap geometry in three giant montane pitcher plant species from Borneo is a function of tree shrew body size. New Phytologist 186 (2): 461–470. doi:10.1111/j.1469-8137.2009.03166.x
  6. ^ a b Walker, M. 2010. Giant meat-eating plants prefer to eat tree shrew poo. BBC Earth News, ngày 10 tháng 3 năm 2010.
  7. ^ Clarke, C., J.A. Moran & L. Chin 2010. Mutualism between tree shrews and pitcher plants: perspectives and avenues for future research. Plant Signaling & Behavior 5(10): 1187–1189. doi:10.4161/psb.5.10.12807
  8. ^ Greenwood, M., C. Clarke, C.C. Lee, A. Gunsalam & R.H. Clarke 2011. A unique resource mutualism between the giant Bornean pitcher plant, Nepenthes rajah, and members of a small mammal community. PLoS ONE 6(6): e21114. doi:10.1371/journal.pone.0021114
  9. ^ Wells, K., M.B. Lakim, S. Schulz & M. Ayasse 2011. Pitchers of Nepenthes rajah collect faecal droppings from both diurnal and nocturnal small mammals and emit fruity odour. Journal of Tropical Ecology 27(4): 347–353. doi:10.1017/S0266467411000162
  10. ^ Clarke, C. & J.A. Moran 2011. Incorporating ecological context: a revised protocol for the preservation of Nepenthes pitcher plant specimens (Nepenthaceae). Blumea 56(3): 225–228. doi:10.3767/000651911X605781

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]