Bước tới nội dung

National Football League

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải Bóng bầu dục Quốc gia
National Football League
Mùa giải hoặc giải đấu gần nhất:
Mùa giải NFL 2023
Tiền thânAmerican Professional Football Conference (1920)
American Professional Football Association
(1920–1921)
Môn thể thaoBóng bầu dục Mỹ
Thành lập17 tháng 9 năm 1920; 104 năm trước (1920-09-17)
Canton, Ohio, U.S.[1][2]
Mùa đầu tiên1920
Ủy viên hội đồngRoger Goodell
Số đội32
Quốc giaHoa Kỳ[A]
Trụ sở345 Park Avenue
New York, New York 10154
U.S.[3]
Đương kim vô địchKansas City Chiefs
(danh hiệu thứ 4)
Nhiều danh hiệu nhấtGreen Bay Packers
(13 danh hiệu)[B]
Đối tác truyền thôngUnited States[5]
CBS
Fox
NBC
ESPN (ABC, ESPN2)
NFL Network
Telemundo Deportes
ESPN Deportes
International
Xem danh sách
Trang chủwww.nfl.com

Giải Bóng bầu dục Quốc gia (tiếng Anh: National Football League), hay viết tắt là NFL, là giải bóng bầu dục Mỹ chuyên nghiệp ở Hoa Kỳ. Giải có 32 đội bóng tham dự, chia đều giữa 2 liên đoàn American Football Conference (AFC) và National Football Conference (NFC). NFL là một trong những giải đấu thể thao lớn tại Hoa Kỳ và Canada, và là cấp độ chuyên nghiệp cao nhất của bóng bầu dục Mỹ trên thế giới. Mỗi mùa giải NFL thư���ng niên bắt đầu với 3 tuần preseason trong tháng 8, sau đó là 18 tuần của mùa thường niên diễn ra từ đầu tháng 9 đến đầu tháng 1, với mỗi đội chơi 17 trận và có 1 tuần nghỉ. Theo sau sự kết thúc mùa thường niên, 7 đội từ mỗi liên đoàn (4 đội đứng đầu các khu (division) và 3 đội đứng sau trên bảng xếp hạng) được vào playoffs, khi đó giải đấu sử dụng thể thức loại trực tiếp để tìm đội đến Super Bowl, diễn ra vào tháng 2 và là trận đấu giữa nhà vô địch NFCAFC.

Giải đấu NFL được thành lập vào năm 1920 với tên gọi Hiệp hội bóng bầu dục Mỹ chuyên nghiệp (APFA), đổi tên thành Giải bóng bầu dục quốc gia (NFL) mùa giải 1922. Sau thể thức ban đầu xác định nhà vô địch là đội đứng đầu bảng xếp hạng cuối mùa, hệ thống playoffs được thực hiện từ năm 1933 để tìm ra 2 đội thi đấu NFL championship game đến năm 1966. Sau thỏa thuận hợp nhất NFL với đối thủ American Football League (AFL), Super Bowl lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1967 để xác định nhà vô địch giữa các đội xuất sắc nhất của hai giải đấu và vẫn là trận đấu cuối cùng của mỗi mùa giải NFL kể từ đó. việc sáp nhập được hoàn thành vào năm 1970.[6] NFL là giải đấu thể thao chuyên nghiệp giàu có nhất thế giới tính theo doanh thu[7] và là giải đấu thể thao có nhiều đội giá trị nhất.[8] NFL cũng có số khán giả tham dự trung bình cao nhất (67.591) so với bất kỳ giải đấu thể thao chuyên nghiệp nào trên thế giới[9] và là giải đấu thể thao phổ biến nhất ở Hoa Kỳ.[10] Super Bowl cũng là một trong những sự kiện thể thao cấp câu lạc bộ lớn nhất trên thế giới,[11] với các trận đấu cá nhân chiếm nhiều chương trình truyền hình được xem nhiều nhất trong lịch sử Hoa Kỳ và tất cả đều chiếm vị trí trong top 5 các chương trình truyền hình được xem nhiều nhất mọi thời đại của Nielsen ở Hoa Kỳ năm 2015.[12] NFL đặt trụ sở tại Midtown Manhattan.

Đội Green Bay Packers nắm giữ nhiều chức vô địch NFL nhất với tổng cộng 13 chức vô địch, giành được 9 danh hiệu trước kỷ nguyên Super Bowl và 4 chức vô địch Super Bowl sau đó. Kể từ khi giải Super Bowl được thành lập, New England PatriotsPittsburgh Steelers có số trận thắng Super Bowl nhiều nhất với 6 trận mỗi đội. Đương kim vô địch là đội Kansas City Chiefs, họ đã đánh bại San Francisco 49ers với tỉ số 25–22 trong trận Super Bowl LVIII, diễn ra vào ngày 11 tháng 2 năm 2024.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải được thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1920 sau cuộc họp giữa các đội Akron Pros, Canton Bulldogs, Cleveland Indians, và Dayton Triangles (ngày nay đều đã giải thể) tại Ohio. Sau nhiều nỗ lực thì đến tháng 9 cùng năm giải bắt đầu thi đấu với 14 đội. Chỉ có 2 đội là Arizonia và Chicago hiện còn thi đấu. Năm 1933 giải được chia làm 2 giải nhỏ nhưng kiểu này đã giải thể năm 1947. 3 năm sau giải nhận một số đội từ AAFC (giải đã hủy). Năm 1960, giải có đối thủ cạnh tranh là giải AFC nhưng 2 giải đã tổ chức trận chung kết giữa 2 nhà vô địch năm 1966 và AFC sáp nhập vào giải NFL. Giải được chia thành hai liên đoàn là AFC (các đội từ AFL trước đó) và NFC (các đội từ NFL trước đó). Năm 2002 với sự tham gia của đội Houston, số đội là 32, nhiều nhất trong các giải nhà nghề Mỹ (giải độc chiếm vị trí này cho đến năm 2021 khi NHL có đội thứ 32 là Seattle Kraken). Điều đặc biệt là giải có đội ở thành phố 100,000 dân, Green Bay, biến thành phố này trở thành thành phố nhỏ nhất có đội trong các giải thể thao chuyên nghiệp Bắc Mỹ.

Cấu trúc mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Cấu trúc mùa giải NFL bao gồm giai đoạn tiền mùa giải kéo dài ba tuần, mùa giải chính kéo dài 18 tuần (mỗi đội chơi 17 trận) và vòng loại trực tiếp gồm 14 đội với trận tranh chức vô địch là Super Bowl.

Tiền mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội sẽ thi đấu không tính điểm 4 trận và ngoài ra sẽ có 2 đội chơi thêm 1 trận Hall of Fame (đồng thời vinh danh các cầu thủ xuất sắc trong lịch sử trong trận). Trận đầu mùa này chỉ mang tính chất biểu diễn. Nhiều người cho rằng điều này là không cần thiết. Có ý kiến cho rằng nên giảm hoặc bỏ bớt giai đoạn này.

Mùa giải chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng các đội AFC
TT AFC Đông AFC Bắc AFC Nam AFC Tây
1 Bills Bengals Titans Chiefs
2 Patriots Steelers Colts Raiders
3 Dolphins Browns Texans Chargers
4 Jets Ravens Jaguars Broncos
Bảng xếp hạng các đội NFC
TT NFC Đông NFC Bắc NFC Nam NFC Tây
1 Cowboys Packers Buccaneers Rams
2 Eagles Vikings Saints Cardinals
3 Commanders Bears Falcons 49ers
4 Giants Lions Panthers Seahawks

Biểu đồ này của bảng xếp hạng mùa giải 2021 hiển thị ứng dụng của cách thức tạo lịch thi đấu NFL. Los Angeles Rams (được đánh dấu bằng màu xanh lá cây) đã kết thúc ở vị trí đầu tiên trong NFC Tây. Do đó, năm 2022, Rams chơi hai trận với từng đối thủ cùng phân khu (được đánh dấu bằng màu xanh nhạt), một trận với mỗi đội ở NFC NamAFC Tây (được đánh dấu màu vàng), mỗi trận đấu với đội đứng đầu tiên ở NFC ĐôngNFC Bắc (được đánh dấu màu cam) và một trận đấu với đội đứng đầu tiên ở AFC Đông (đánh dấu màu hồng).

Diễn ra trong 18 tuần, các đội thi đấu 17 trận (1 vòng được nghỉ trong khoảng vòng 4-12), bao gồm:

  • 2 trận với các đội còn lại trong phân khu của mình (1 trận sân nhà và 1 trận sân khách với mỗi đối thủ, tổng cộng 6 trận);
  • 1 trận với các đội trong 1 phân khu thuộc cùng liên đoàn (theo nguyên tắc xoay vòng với chu kỳ 3 năm) (2 trận sân nhà và 2 trận sân khách, tổng cộng 4 trận)
  • 1 trận với 2 đội có cùng thứ hạng[a] trong 2 phân khu còn lại thuộc cùng liên đoàn (1 trận sân nhà và 1 trận sân khách, tổng cộng 2 trận)
  • 1 trận với các đội trong 1 phân khu thuộc liên đoàn còn lại (theo nguyên tắc xoay vòng với chu kỳ 4 năm) (2 trận sân nhà và 2 trận sân khách, tổng cộng 4 trận)
  • 1 trận (gọi là "trận đấu thứ 17") với đội có cùng thứ hạng[a] trong phân khu thuộc liên đoàn còn lại (theo nguyên tắc xoay vòng với chu kỳ 4 năm, phân khu được xếp lịch trước đó 2 năm là phân khu mà đội này được xếp lịch để đối đầu với tất cả các đội trong phân khu đó). Riêng với loạt trận đấu này, quyền chủ nhà được sắp xếp luân phiên giữa 2 liên đoàn: Các đội AFC thi đấu trên sân nhà vào năm lẻ còn các đội NFC thi đấu trên sân nhà vào năm chẵn.

Mặc dù thành phần đối thủ được xác lập sau khi mùa giải chính thức trước khép lại, lịch thi đấu chính thức thường không được công bố cho đến mùa xuân năm sau vì NFL phải xét đến nhiều yếu tố, điển hình là vấn đề xung đột lịch thi đấu (giải diễn ra vào các ngày trong tuần - trừ thứ 6 và thứ 7 - vì theo luật liên bang, các giải thể thao chuyên nghiệp không được cạnh tranh lịch thi đấu với các giải không chuyên; mà các giải không chuyên lại thường diễn ra vào hai ngày này. Thông thường sẽ là tối thứ 5, chiều và tối chủ nhật và tối thứ 2, nhưng đôi khi còn vào tối thứ 3 và 4 nếu các ngày kia có sự kiện đặc biệt Noel, trận chung kết các giải như golf, tennis, hoặc như năm 2001 có sự kiện khủng bố ngày 11 tháng 9 làm gián đoạn 2 tuần giải). Những yếu tố khác được NFL xét đến bao gồm việc không ép các đội thi đấu quá nhiều trận liên tiếp trên sân nhà hoặc sân khách; không kéo giãn quá dài thời gian nghỉ của đội này so với đội kia, và tối ưu hóa tỷ suất người xem truyền hình.

  1. ^ a b Dựa vào kết quả của mùa giải chính trước.
Hậu mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]

7 đội trong mỗi liên đoàn có thứ hạng cao nhất (4 đội nhất mỗi phân khu và 3 đội có thành tích cao nhất trong số còn lại) sẽ tham dự vòng playoff. Tại đây, đội có thành tích tốt nhất được miễn vòng Wild Card. Sau đó mỗi liên đoàn chọn ra 1 đội vô địch và thi đấu trận chung kết.

Các trận khác
[sửa | sửa mã nguồn]

Do là giải chuyên nghiệp về bóng bầu dục mạnh nhất (chỉ có Bắc Mỹ và Nhật Bản chơi bóng bầu dục nhưng giải X-League của Nhật Bản có chất lượng thấp do không được theo dõi nhiều, còn CFL của Canada do mức lương thấp hơn NFL 10 lần nên thường được coi là dành cho cầu thủ chất lượng kém hơn, ngoài ra kiểu chơi của Canada thiên nhiều về ném và chạy dài so với chạy ngắn và sức mạnh của Mỹ) nên giải sẽ không thi đấu với các đội nước ngoài (chỉ có các trận đấu trong mùa được tổ chức ở nước ngoài, hiện nay là London (3 trận/năm) và Mexico City (1 trận/năm). Trước đây giải cũng từng chơi ở Canada (Toronto) cũng như trong mùa giao hữu ở châu Âu và Nhật Bản. Trận duy nhất không thuộc ba loại trên là trận Pro Bowl, diễn ra hàng năm (gần đây do bang Hawaii tổ chức) tập hơn các cầu thủ hay nhất mùa chơi 1 trận biểu diễn 1 tuần trước Super Bowl. Tuy vậy, cầu thủ thuộc đội tham dự Super Bowl không tham dự trận này do phải chuẩn bị, ngoài ra kết quả cũng không quá quan trọng.

Các đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 32 đội ở giải. NFL là giải trong nhóm 4 giải chuyên nghiệp duy nhất không có đội đến từ Canada, mặc dù đã từng có ý định thành lập đội ở Toronto. NFL không xây dựng kiểu thăng, rớt hạng như các giải châu Âu khác. Cách duy nhất để thay đổi đội bao gồm: 1 đội giải thể, 1 đội tạo thêm hoặc 1 đội "chuyển khấu" và đổi tên. Sau đây là danh sách các đội cùng các thông tin khác (thành phố nói dưới đây là thành phố đặt sân vận động, có thể khác thành phố và tiểu bang vì không nhất thiết phải nằm trong thành phố mà đội đại diện do kích cỡ sân bóng bầu dục rất lớn, khó đủ chỗ cho thành phố lớn)

Chú giải
Biểu tượng Ý nghĩa
* Đội đã thay đổi địa điểm
Đội là thành viên sáng lập của NFL
Các đội bóng National Football League
Liên đoàn Phân khu[13] Đội[13] Thành phố Sân vận động[14] Sức chứa Mùa giải đầu tiên[15] Huấn luyện viên trưởng
AFC Đông Buffalo Bills Orchard Park, NY Sân vận động Highmark (New York) 71,608 1960 (AFL)
1970 (NFL)
Sean McDermott
Miami Dolphins Miami Gardens, FL Hard Rock Stadium 64,767 1966 (AFL)
1970 (NFL)
Mike McDaniel
New England Patriots Foxborough, MA Sân vận động Gillette 65,878 1960 (AFL)
1970 (NFL)
Jerod Mayo
New York Jets East Rutherford, NJ Sân vận động MetLife[C] 82,500 1960 (AFL)
1970 (NFL)
Robert Saleh
Bắc Baltimore Ravens Baltimore, MD Sân vận động M&T Bank 71,008 1996[D] John Harbaugh
Cincinnati Bengals Cincinnati, OH Sân vận động Paycor 65,515 1968 (AFL)
1970 (NFL)
Zac Taylor
Cleveland Browns Cleveland, OH Sân vận động Cleveland Browns 67,895 1946 (AAFC)
1950 (NFL)[D]
Kevin Stefanski
Pittsburgh Steelers Pittsburgh, PA Sân vận động Acrisure 68,400 1933 Mike Tomlin
Nam Houston Texans Houston, TX NRG Stadium 71,995 2002 DeMeco Ryans
Indianapolis Colts* Indianapolis, IN Sân vận động Lucas Oil 63,000 1953 Shane Steichen
Jacksonville Jaguars Jacksonville, FL Sân vận động EverBank[E] 67,814 1995 Doug Pederson
Tennessee Titans* Nashville, TN Sân vận động Nissan 69,143 1960 (AFL)
1970 (NFL)
Brian Callahan
Tây Denver Broncos Denver, CO Empower Field at Mile High 76,125 1960 (AFL)
1970 (NFL)
Sean Payton
Kansas City Chiefs* Kansas City, MO Sân vận động Arrowhead 76,416 1960 (AFL)
1970 (NFL)
Andy Reid
Las Vegas Raiders* Paradise, NV Sân vận động Allegiant 65,000 1960 (AFL)
1970 (NFL)
Antonio Pierce
Los Angeles Chargers* Inglewood, CA Sân vận động SoFi[F] 70,240 1960 (AFL)
1970 (NFL)
Jim Harbaugh
NFC Đông Dallas Cowboys Arlington, TX Sân vận động AT&T 80,000 1960 Mike McCarthy
New York Giants East Rutherford, NJ Sân vận động MetLife[C] 82,500 1925 Brian Daboll
Philadelphia Eagles Philadelphia, PA Lincoln Financial Field 69,176 1933 Nick Sirianni
Washington Commanders* Landover, MD FedExField 62,000 1932 Dan Quinn
Bắc Chicago Bears Chicago, IL Soldier Field 61,500 1920 Matt Eberflus
Detroit Lions* Detroit, MI Ford Field 65,000 1930 Dan Campbell
Green Bay Packers Green Bay, WI Lambeau Field 81,441 1921 Matt LaFleur
Minnesota Vikings Minneapolis, MN U.S. Bank Stadium 66,860 1961 Kevin O'Connell
Nam Atlanta Falcons Atlanta, GA Mercedes-Benz Stadium 71,000 1966 Raheem Morris
Carolina Panthers Charlotte, NC Sân vận động Bank of America 75,523 1995 Dave Canales
New Orleans Saints New Orleans, LA Caesars Superdome 73,208 1967 Dennis Allen
Tampa Bay Buccaneers Tampa, FL Sân vận động Raymond James 65,618 1976 Todd Bowles
Tây Arizona Cardinals*† Glendale, AZ Sân vận động State Farm 63,400 1920 Jonathan Gannon
Los Angeles Rams* Inglewood, CA Sân vận động SoFi[F] 70,240 1936 (AFL)
1937 (NFL)
Sean McVay
San Francisco 49ers Santa Clara, CA Sân vận động Levi's 68,500 1946 (AAFC)
1950 (NFL)
Kyle Shanahan
Seattle Seahawks Seattle, WA Lumen Field 69,000 1976 Mike Macdonald

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 44 cầu thủ được đăng ký chính thức và được quyền tham gia tất cả các trận đấu trong giải. Ngoài ra có 8 cầu thủ trong đội hình dự bị mà chỉ được thay thế khi cầu thủ chính thức không thể thi đấu vì các lý do. Mỗi năm, giải có tổ chức NFL Draft để các đội lựa cầu thủ từ giải đại học lên tham gia. Tuy vậy, các đội không nhất thiết phải tuyển cầu thủ bằng cách này (cách khác duy nhất là tuyển cầu thủ từ giải CFL (bóng bầu dục Canada) hoặc AFL (bóng bầu dục trên sân nhỏ hơn) vì không có quốc gia nào ngoài Bắc Mỹ chơi chuyên nghiệp bóng bầu dục Mỹ, tuy vậy, trong một số ít trường hợp, các cầu thủ rugby và bóng bầu dục Úc (2 môn này khác hoàn toàn so với bóng bầu dục Mỹ) cũng như bóng đá được tuyển cho vị trí đá).

Draft (kỳ tuyển quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền vệ chính của Chicago Bears Caleb Williams, lượt chọn đầu tiên của 2024 NFL draft

Tháng 4 mỗi năm (trừ năm 2014, khi kỳ draft diễn ra vào tháng 5), NFL tổ chức kỳ draft để tuyển chọn các cầu thủ đại học. Kỳ draft bao gồm 7 vòng, với mỗi đội có được 1 lượt chọn (pick) trong 1 vòng.[23] Thứ tự lượt chọn cho các đội không lọt vào playoff được xác định bởi thứ hạng các đội tại mùa giải chính.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tất cả các đội đều có trụ sở tại Hoa Kỳ, nhưng một số trận đấu tiền mùa giải và trong mùa giải chính thức được tổ chức quốc tế.
  2. ^ Đội Green Bay Packers có chín danh hiệu NFL trước thời kỳ Super Bowl, và bốn chức vô địch Super Bowl sau đó.[4]
  3. ^ a b Đội New York JetsNew York Giants cùng thi đấu tại Sân vận động Giants.[16]
  4. ^ a b Do thỏa thuận với thành phố Cleveland như một phần của tranh cãi việc di chuyển Cleveland Browns, tên đội Browns, màu sắc, và lịch sử/thành tích của đội bị để lại ở Cleveland, trong khi đội, nhân sự, và nhân viên được cho phép chuyển tới Baltimore và được coi là đội bóng mới.[17] Tương tự, đội Ravens được coi là bắt đầu thi đấu vào năm 1996 trong khi đội Cleveland Browns hiện tại được coi là được thành lập năm 1946, tham gia NFL năm 1950, không thi đấu từ năm 1996 tới 1998, và trở lại thi đấu năm 1999.[15][18]
  5. ^ Đội Jacksonville Jaguars bắt đầu thi đấu một trận sân nhà mỗi mùa tại sân vận động Wembley tại London, Anh từ năm 2013, và sẽ tiếp tục đến năm 2020. Vào năm 2020, Jaguars có kế hoạch thi đấu 2 trận tại sân vận động Wembley, nhưng bị huỷ bỏ vì dịch bệnh COVID-19.[19][20][21]
  6. ^ a b Đội Los Angeles ChargersLos Angeles Rams cùng thi đấu tại Sân vận động SoFi.[22]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Battista, Judy (16 tháng 9 năm 2020). “Remembering the NFL's humble origins on its 100th birthday”. NFL.com. NFL Enterprises. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ “NFL founded in Canton”. ProFootballHOF.com. Pro Football Hall of Fame. 1 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ “League Address”. DigitalCare.NFL.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  4. ^ “History: NFL Champions”. Pro Football Hall of Fame. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ Gordon, Grant (18 tháng 3 năm 2021). “NFL announces new broadcast deals running through 2033 season”. NFL.com. NFL Enterprises. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2022.
  6. ^ Gulizia, Anthony; Willis, Jeremy (14 tháng 8 năm 2019). “How the NFL took over America in 100 years”. ESPN.com. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  7. ^ Garcia, Ahiza (29 tháng 4 năm 2018). “Premier League revenues hit record high $6.4 billion”. CNNMoney. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Forbes 2
  9. ^ “NFL is world's best attended pro sports league”. ABS-CBN News. Agence France-Presse. 6 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Mười năm 2013. Truy cập 30 Tháng Một năm 2013.
  10. ^ “Pro Football is Still America's Favorite Sport”. Harris Interactive. 26 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ Harris, Nick (31 tháng 1 năm 2010). “Elite clubs on Uefa gravy train as Super Bowl knocked off perch”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc 19 Tháng mười một năm 2012. Truy cập 28 Tháng mười một năm 2012.
  12. ^ “Super Bowl XLV Most Viewed Telecast in U.S. Broadcast History”. Nielsen Company. 7 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ 8 Tháng hai năm 2011. Truy cập 17 Tháng hai năm 2013.
  13. ^ a b “Teams”. Pro Football Hall of Fame. Lưu trữ bản gốc 10 Tháng Một năm 2013. Truy cập 1 Tháng hai năm 2013.
  14. ^ Breer, Albert (6 tháng 7 năm 2012). “NFL stadiums go from boom to swoon in span of a decade”. NFL.com. NFL Enterprises. Lưu trữ bản gốc 31 Tháng Một năm 2013. Truy cập 1 Tháng hai năm 2013.
  15. ^ a b “History of NFL franchises, 1920–present”. Pro Football Hall of Fame. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng Một năm 2013. Truy cập 1 Tháng hai năm 2013.
  16. ^ Borden, Sam; Shipigel, Ben (22 tháng 12 năm 2011). “Preparations Different for a Home-and-Home Contest”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc 12 tháng Năm năm 2013. Truy cập 2 Tháng hai năm 2013.
  17. ^ Morgan, Jan (9 tháng 2 năm 1996). “Deal clears NFL path to Baltimore”. The Baltimore Sun. Lưu trữ bản gốc 1 tháng Chín năm 2012. Truy cập 1 Tháng hai năm 2013.
  18. ^ Gossi, Tony (12 tháng 9 năm 1999). “Rival Pittsburgh gives Cleveland a brutal welcome in 43–0 drubbing”. The Plain Dealer. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
  19. ^ Pengelly, Martin (21 tháng 8 năm 2012). “Jacksonville Jaguars to play four NFL 'home' games at Wembley”. The Guardian. London. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng Một năm 2014. Truy cập 1 Tháng hai năm 2013.
  20. ^ “NFL, Jaguars extend agreement to play at Wembley through 2020”. NFL.com (Thông cáo báo chí). NFL Enterprises. 22 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng mười một năm 2016. Truy cập 24 Tháng mười một năm 2016.
  21. ^ “Jacksonville Jaguars to host regular-season game in the United Kingdom in each of next four years”. Jaguars.com. Jacksonville Jaguars. 21 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  22. ^ Wharton, David (22 tháng 1 năm 2020). “SoFi Stadium rises to a new level as Inglewood prepares for its impact”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  23. ^ Love, Tim (23 tháng 4 năm 2009). “What's the NFL draft all about?”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Các mùa giải NFL Bản mẫu:Các giải thưởng NFL Bản mẫu:Các kỉ lục NFL