Bước tới nội dung

N-buna

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
n-buna
Nguyên quánNhật BảnGifu
Thể loại
Năm hoạt động2012 (2012)–nay
Hãng đĩaU&R records
Websited-ue.jp/n-buna/

n-buna (nabuna, ナ ブ ナ) là một nhà sản xuất và soạn nhạc Nhật Bản. Anh là một nhà sản xuất âm nhạc vocaloid, nghệ sĩ guitar và nhạc sĩ cho ban nhạc Yorushika.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2012, N-buna bắt đầu sáng tác với tư cách nhà sản xuất âm nhạc vocaloid, và đăng "Alice Trust " (アリストラスト Arisutorasuto?) trên Niconico.[1] Sau đó, bài hát tiếp theo của anh ấy viết vào năm 2013 mang tên "Tōmei Elegy" (透明エレジー Tōmeieregī?) đã đạt hạng nhất trên bảng xếp hạng vocaloid hàng ngày của nền tảng.[2]

Vào ngày 26 tháng 4 năm 2014, anh phát hành album solo đầu tiên của mình, Kātenkōruga Yamumaeni (カーテンコールが止む前に?).[3] Sau đó, vào ngày 22 tháng 7 năm 2015, anh phát hành Hanato Mizuame, Saishūdensha (花と水飴、最終電車?) dưới nhãn U&R Records, đánh dấu album đầu tiên của anh với một hãng thu âm lớn.[4] Vào ngày 6 tháng 7 năm 2016, Tsukio Aruiteru (月を歩いている?) được phát hành.[5]

Năm 2017, n-buna và suis đã thành lập nhóm nhạc Yorushika.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “【n-buna】"夏の終わりの一日"とし て時間経過を意識” (bằng tiếng Nhật). Japan Music Network. OK Music. ngày 20 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ “人気若手ボカロP、ナブナが初のフル アルバムをリリース”. OK Music (bằng tiếng Nhật). ngày 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ “第一弾はヨルシカ&神山羊!ネット発アーティストをいち早く紹介するタワレコ企画「NE(X)T BREAKERS」スタート。” (bằng tiếng Nhật). Tower Records Japan. ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ “人気若手ボカロP"ナブナ"、初の全国流通盤となる新作アルバムの発売決定!”. UtaTen (bằng tiếng Nhật). ngày 13 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ “「ウミユリ海底譚」で知られるn-buna、童話をモチーフにしたフルアルバム発表”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ “BIOGRAPHY|ヨルシカ OFFICIAL SITE”. Yorushika. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.