Marvin Gaye
Marvin Gaye | |
---|---|
Gaye năm 1973 | |
Sinh | Marvin Pentz Gay Jr.[1] 2 tháng 4, 1939 Washington, D.C., Mỹ |
Mất | 1 tháng 4, 1984 Los Angeles, California, Mỹ | (44 tuổi)
Nguyên nhân mất | Bị bắn chết bởi súng |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất thu âm |
Tôn giáo | Ngũ Tuần |
Phối ngẫu | Anna Gordy (1963–1977; li hôn) Janis Hunter (1977–1981; li hôn) |
Con cái | 3; bao gồm cả Nona Gaye |
Cha mẹ | Marvin Gay Sr. Alberta Gay |
Người thân | Frankie Gaye (em trai) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | R&B, soul, psychedelic soul, funk, jazz |
Nhạc cụ | Hát, piano, keyboard, trống, định âm, synthesizer |
Năm hoạt động | 1959–1984 |
Hãng đĩa | Tamla/Tamla-Motown, Columbia |
Hợp tác với | Harvey Fuqua, Mary Wells, Kim Weston, Tammi Terrell, Diana Ross, The Funk Brothers |
Website | www |
Marvin Gaye (/ɡeɪ/;[2] tên khai sinh Marvin Pentz Gay Jr.; 2 tháng 4 năm 1939 – 1 tháng 4 năm 1984)[1] là ca sĩ, nhạc sĩ nhạc soul và nhà sản xuất thu âm người Mỹ. Gaye khởi nghiệp với việc xây dựng thành công cho hãng Motown thập niên 1960, ban đầu dưới vai trò nghệ sĩ khách mời và sau này là ca sĩ solo với nhiều bản hit như "How Sweet It Is (To Be Loved By You)" và "I Heard It Through the Grapevine", song ca cùng Mary Wells, Kim Weston và Tammi Terrell và được người hâm mộ gọi là Hoàng tử Motown hay Hoàng tử nhạc soul.
Trong thập niên 1970, Gaye thu âm 2 album chủ đề là What's Going On và Let's Get It On và trở thành một trong những nghệ sĩ đầu tiên chia tay Motown trong thời kỳ thống trị của hãng đĩa này.
Những sản phẩm sau này của Gaye có ảnh hưởng lớn tới R&B đương đại, bao gồm các tiểu thể loại neo-soul và quiet storm[3]. Sau thời kỳ bị kiện ở châu Âu vì tội trốn thuế đầu thập niên 1980, Gaye trở lại Mỹ và cho phát hành ca khúc đoạt giải Grammy "Sexual Healing" cùng album Midnight Love.
Ngày 1 tháng 4 năm 1984, chỉ 1 ngày trước sinh nhật lần thứ 45, Gaye bị cha của mình là Marvin Gay Sr. sát hại bằng súng trước cửa nhà ở West Adams, Los Angeles[4][5]. Sau cái chết của anh, rất nhiều giải thưởng và danh hiệu đã được truy tặng để tôn vinh Gaye, bao gồm Giải Grammy Thành tựu trọn đời, Đại sảnh Danh vọng R&B và Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll[6].
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- The Soulful Moods of Marvin Gaye (1961)
- That Stubborn Kinda Fellow (1963)
- When I'm Alone I Cry (1964)
- Hello Broadway (1964)
- How Sweet It Is to Be Loved by You (1965)
- A Tribute to the Great Nat "King" Cole (1965)
- Moods of Marvin Gaye (1966)
- I Heard It Through the Grapevine (1968)
- M.P.G. (1969)
- That's the Way Love Is (1970)
- What's Going On (1971)
- Trouble Man (1972)
- Let's Get It On (1973)
- I Want You (1976)
- Here, My Dear (1978)
- In Our Lifetime (1981)
- Midnight Love (1982)
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]- 1965: T.A.M.I. Show (phim tài liệu)
- 1969: The Ballad of Andy Crocker (phim truyền hình)
- 1971: Chrome and Hot Leather (phim truyền hình)
- 1973: Save the Children (phim tài liệu)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Simmonds 2008, tr. 190–192.
- ^ "Gaye". Random House Webster's Unabridged Dictionary.
- ^ Weisbard, Eric; Marks, Craig (ngày 10 tháng 10 năm 1995). Spin Alternative Record Guide (Ratings 1–10) (ấn bản thứ 1). New York, NY: Vintage Books. tr. 202–205. ISBN 0-679-75574-8. OCLC 32508105.
- ^ “Marvin Gaye House”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
- ^ Communications, Emmis (tháng 1 năm 1998). Dial Them For Murder. Los Angeles Magazine. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Marvin Gaye Timeline”. The Rock and Roll Hall of Fame. ngày 21 tháng 1 năm 1987. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Batchelor, Bob (2005). Basketball in America: From the Playgrounds to Jordan's Game and Beyond. Haworth Press. ISBN 0-7890-1613-3.
- Berry, William Earl (ngày 1 tháng 2 năm 1973). “Marvin Gaye: Inner City Musical Poet”. Jet.
- Brooks-Bertram, Peggy (2009). Uncrowned Queens: African American Women Community Builders of Western New York, Volume 2 (Google eBook). SUNY Press. ISBN 978-0-97229-771-4.
- Browne, Ray B. (2001). The Guide to United States Popular Culture. Popular Press. ISBN 978-0-87972-821-2.
- Collier, Aldore (ngày 16 tháng 4 năm 1984). “Marvin Gaye: His Tragic Death and Troubled Life”. Jet.
- Collier, Aldore (ngày 25 tháng 6 năm 1984). “Marvin Gaye's White Live-In Mate Suffers Miscarriage”. Jet.
- Collier, Aldore (ngày 8 tháng 4 năm 1985). “A Year Later: What Happened to Marvin Gaye's Family, Fortune?”. Jet.
- Collier, Aldore (ngày 6 tháng 5 năm 1985). “Book Reveals Marvin Gaye Feared He Would Turn Gay”. Jet.
- Collier, Aldore (ngày 25 tháng 5 năm 1987). “Marvin Gaye's Mother Dies on Eve of Opening Drug Center She Founded As His Memorial”. Jet.
- Collier, Aldore (ngày 15 tháng 10 năm 1990). “Gala Celebration Marks Marvin Gaye's Star on Hollywood Walk of Fame”. Jet.
- Collier, Aldore (ngày 23 tháng 4 năm 1990). “Murphy Requests Walk of Fame Star For Marvin Gaye”. Jet.
- Des Barres, Pamela (1996). Rock Bottom: Dark Moments in Music Babylon. Macmillan. ISBN 0-312-14853-4.
- Dyson, Eric Michael (2004). Mercy Mercy Me: The Art, Loves and Demons of Marvin Gaye. New York/Philadelphia: Basic Civitas. ISBN 0-465-01769-X.[liên kết hỏng]
- Edmonds, Ben (2001a). What's Going On?: Marvin Gaye and the Last Days of the Motown Sound. Canongate U.S. ISBN 1-84195-314-8.
- Edmonds, Ben (2001a). Let's Get It On (Deluxe edition). Motown Records, a Division of UMG Recordings, Inc. MOTD 4757.
- Gaye, Frankie (2003). Marvin Gaye, My Brother. Backbeat Books. ISBN 0-87930-742-0.
- Gates, Henry Louis (2004). African American Lives. Oxford University Press. ISBN 978-0-19516-024-6.
- Gilmore, Mikal (1998). Night beat: a shadow history of rock & roll. Doubleday. ISBN 978-0-38548-435-0.
- Gulla, Bob (2008). Icons of R&B and Soul: An Encyclopedia of the Artists Who Revolutionized Rhythm. ABC-CLIO. ISBN 978-0-313-34044-4.
- Company, Johnson Publishing (ngày 9 tháng 4 năm 1970). “Thousands Attend Last Rites For Tammi Terrell”. Jet.
- Company, Johnson Publishing (ngày 13 tháng 11 năm 1975). “For Reading: Marvin Gaye receives special plaque from Ms. Shirley Temple Black”. Jet.
- Company, Johnson Publishing (ngày 29 tháng 3 năm 1982). “Landing Marvin Gaye Was a Task For CBS Records”. Jet.
- Jones, Regina (tháng 3 năm 2002). “Unbreakable: Michael Jackson”. Vibe.[liên kết hỏng]
- Kempton, Arthur (2005). Boogaloo: The Quintessence of American Popular Music. University of Michigan Press. ISBN 978-0-47203-087-3.
- Lynskey, Dorian (ngày 5 tháng 4 năm 2011). 33 Revolutions per Minute: A History of Protest Songs, from Billie Holiday to Green Day (Google eBook). HarperCollins. ISBN 978-0-06167-015-2.
- MacKenzie, Alex (2009). The Life and Times of the Motown Stars. Right Recordings. ISBN 978-1-84226-014-2.
- Marx, Eve (ngày 18 tháng 9 năm 2009). 101 Things You Didn't Know About Sex (Google eBook). Adams Media. ISBN 978-1-44050-428-0.[liên kết hỏng]
- Otfinoski, Steven (2010). African Americans in the Performing Arts. Infobase Publishing. ISBN 978-1-43812-855-9.
- Posner, Gerald (2002). Motown: Music, Money, Sex, and Power. New York: Random House. ISBN 0-375-50062-6.
- Redfern, Nick (ngày 20 tháng 2 năm 2007). Celebrity Secrets: Official Government Files on the Rich and Famous. Simon and Schuster. ISBN 978-1-41652-866-1.
- Ritz, David (1991). Divided Soul: The Life of Marvin Gaye. Cambridge, Mass: Da Capo Press. ISBN 0-306-81191-X.
- Ritz, David (tháng 7 năm 1985). “The Last Days of Marvin Gaye”. Ebony.
- Simmonds, Jeremy (2008). The Encyclopedia of Dead Rock Stars: Heroin, Handguns, and Ham Sandwiches. Chicago Review Press. ISBN 1-55652-754-3.
- Vincent, Rickey (1996). Funk: The Music, the People, and the Rhythm of the One. Macmillan. ISBN 0-312-13499-1.
- Weinger, Harry (ngày 5 tháng 11 năm 1994). “Jobete: Publishing Is The Highly Polished Jewel In The Gordy Co.'s Crown”. Billboard.
- Whitburn, Joel (2004). The Billboard Book of Top 40 Hits: Complete Chart Information About America's Most Popular Songs and Artists, 1955–2003. Billboard Books. ISBN 0-8230-7499-4.
- Tài liệu khác
- Davis, Sharon (1991). Marvin Gaye: I Heard It Through The Grapevine. Croydon, Surrey: Book marque Ltd. ISBN 1-84018-320-9.
- Gambaccini, Paul (1987). The Top 100 Rock 'n' Roll Albums of All Time. New York: Harmony Books.
- Garofalo, Reebee (1997). Rockin' Out: Popular Music in the USA. Allyn & Bacon. ISBN 0-205-13703-2.
- Heron, W. Kim (ngày 8 tháng 4 năm 1984). Marvin Gaye: A Life Marked by Complexity. Detroit Free Press.
- Turner, Steve (1998). Trouble Man: The Life and Death of Marvin Gaye. London: Michael Joseph. ISBN 0-7181-4112-1.
- Ward, Ed, Geoffrey Stokes and Ken Tucker (1986). Rock of Ages: The Rolling Stone History of Rock and Roll. Rolling Stone Press. ISBN 0-671-54438-1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- White, Adam (1985). The Motown Story. London: Orbis. ISBN 0-85613-626-3.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tập tin phương tiện từ Commons | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Dữ liệu từ Wikidata |
- Marvin Gaye tại AllMovie
- Marvin Gaye trên AllMusic
- Marvin Gaye tại Internet Broadway Database
- Marvin Gaye trên IMDb
- Marvin Gaye phỏng vấn trên Pop Chronicles (1969)
- Marvin Gaye Biography Lưu trữ 2022-11-28 tại Wayback Machine
- Additional archives
- Marvin Gaye
- Sinh năm 1939
- Người bị ám sát
- Nhà hoạt động phản đối Chiến tranh Việt Nam
- Người đoạt giải Grammy Thành tựu trọn đời
- Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll
- Nhạc sĩ Mỹ gốc Phi
- Nhà sản xuất thu âm Mỹ
- Người Washington, D.C.
- Người đoạt giải Grammy
- Nghệ sĩ của Columbia Records
- Mất năm 1984
- Nhà hoạt động nhân quyền cho người Mỹ gốc Phi
- Nhạc sĩ Mỹ thế kỷ 20
- Ca sĩ Mỹ thế kỷ 20
- Nhà soạn nhạc nền phim người Mỹ
- Nghệ sĩ của Motown Records
- Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ
- Nam ca sĩ tự sáng tác Mỹ
- Nghệ sĩ dương cầm thế kỷ 20
- Nghệ sĩ dương cầm người Mỹ gốc Phi
- Nghệ sĩ trống người Mỹ
- Nam soạn nhạc Mỹ
- Nam nghệ sĩ trống người Mỹ
- Nam nhạc sĩ Mỹ
- Nam ca sĩ Mỹ
- Nghệ sĩ đa nhạc cụ người Mỹ
- Người viết bài hát từ Washington, D.C.