Mämmedaly Garadanow
Giao diện
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 17 tháng 3, 1982 | ||
Nơi sinh | Liên Xô | ||
Vị trí | tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | FC Ahal | ||
Số áo | 22 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003 | Asudalyk Asgabat | 13 | (12) |
2004–2007 | HTTU Asgabat | 22 | (14) |
2007–2008 | FK Karvan | 10 | (13) |
2008–2013 | HTTU Asgabat | ||
2014 | FC Şagadam | ||
2015– | FC Ahal | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004–2011 | Turkmenistan | 21 | (5) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 2 năm 2015 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 2 năm 2015 |
Mämmedaly Garadanow (sinh ngày 17 tháng 3 năm 1982) là một cầu thủ bóng đá Turkmenistan (tiền đạo) hiện tại thi đấu cho FC Ahal. Garadanow cũng là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Turkmenistan. Anh ghi hai bàn trong trận đấu với Campuchia tại Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 (AFC). Năm 2013 cùng với FC Balkan anh đoạt chức vô địch Cúp Chủ tịch AFC 2013 tại Malaysia.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2014, anh chuyển đến FC Şagadam, và có được huy chương đồng tại Turkmenistan và vua phá lưới của Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan 2014 (28 bàn).[1]
Năm 2015, anh chuyển đến FC Ahal.[2]
Thành tích
[sửa | sửa mã nguồn]Thống kê sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Bàn thắng cho Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
11 tháng 10 năm 2007 | Phnôm Pênh, Campuchia | Campuchia | 1–0 | Thắng | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 | |
28 tháng 10 năm 2007 | Ashgabat, Turkmenistan | Campuchia | 4–1 | Thắng | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 | |
17 tháng 2 năm 2010 | Colombo, Sri Lanka | CHDCND Triều Tiên | 1–1 | Hòa | Cúp Challenge AFC 2010 | |
19 tháng 2 năm 2010 | Colombo, Sri Lanka | Ấn Độ | 1–0 | Thắng | Cúp Challenge AFC 2010 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Altyn asyr” — ýurdumyzyň çempiony Lưu trữ 2015-01-31 tại Wayback Machine
- ^ “AHAL FC v DORDOI”. http://www.the-afc.com/. Liên đoàn Bóng đá châu Á. 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Mämmedaly Garadanow tại National-Football-Teams.com