Kate Hudson
Kate Hudson | |
---|---|
Hudson vào năm 2012 | |
Sinh | Kate Garry Hudson 19 tháng 4, 1979 Los Angeles, California, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 1996–nay |
Phối ngẫu | Chris Robinson (cưới 2000–2007) |
Bạn đời | Matthew Bellamy (2010–14) Danny Fujikawa (2017–nay) |
Con cái | 2 |
Cha mẹ | Bill Hudson Goldie Hawn |
Người thân | Oliver Hudson (anh trai) Wyatt Russell (anh kế) |
Kate Garry Hudson (sinh ngày 19 tháng 4 năm 1979)[1] là nữ diễn viên người Mỹ. Cô nổi danh từ vai diễn Penny Lane trong phim hài chính kịch Almost Famous (2000), mang về cho cô một giải Quả cầu vàng và đề cử giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất.[2] Các phim khác mà cô tham gia bao gồm How to Lose a Guy in 10 Days (2003), Raising Helen (2004), The Skeleton Key (2005), You, Me and Dupree (2006), Fool's Gold (2008), Bride Wars (2009) và The Reluctant Fundamentalist (2012). Cô vào vai Cassandra July trong loạt phim nhạc kịch hài hước Glee.[3][4][5]
Hudson còn đồng sáng lập Fabletics, một chương trình thể dục thể hình do JustFab điều hành.[6][7]
Thời thơ ấu
[sửa | sửa mã nguồn]Hudson sinh tại Los Angeles, California, là con gái của nữ diễn viên giành giải Oscar Goldie Hawn và ca sĩ kiêm diễn viên Bill Hudson.[1] Cả hai ly hôn khi cô mới 18 tháng tuổi; cô và anh trai Oliver Hudson lớn lên tại Snowmass, Colorado và Pacific Palisades, California cùng mẹ và người tình của bà, diễn viên Kurt Russell.[2]
Hudson khẳng định cha ruột mình "chẳng biết gì về tôi" và nhìn nhận Russell như là cha đẻ.[8] Bill cho biết đã nhiều lần cố gắng đoàn tụ với Kate và Oliver, nhưng không ai trong số họ đáp lại.[9] Hudson mô tả mẹ mình là "người phụ nữ mà tôi học tập và noi gương".[10] Cô có 4 anh chị em kế: Emily và Zachary Hudson, từ cuộc hôn nhân sau này của cha đẻ cùng diễn viên Cindy Williams; Lalania Hudson, từ mối tình của cha và một người phụ nữ khác;[9] và Wyatt Russell, từ mối tình giữa mẹ cô và Kurt Russell.
Không chỉ mang dòng máu Ý (từ bà nội), người Do thái gốc Hungary (từ bà ngoại), mà Hudson còn mang gốc gác người Anh và Đức.[11][12] Cô được nuôi nấng như một đứa trẻ người Do thái.[13][14] Năm 1997, cô tốt nghiệp tại trường trung cấp dự bị Crossroads tại Santa Monica. Cô được nhận vào Đại học New York nhưng lại lựa chọn nghiệp diễn xuất.[2]
Sự nghiệp điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Xin hãy đóng góp cho bài viết này bằng cách phát triển nó. Nếu bài viết đã được phát triển, hãy gỡ bản mẫu này. Thông tin thêm có thể được tìm thấy tại trang thảo luận. |
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Hudson kết hôn cùng trưởng nhóm The Black Crowes Chris Robinson vào ngày 31 tháng 12 năm 200 tại Aspen, Colorado. Cả hai sống tại căn nhà mà đạo diễn James Whale từng sở hữu và du lịch khắp nơi trong khi Hudson quay phim và Robinson lưu diễn.[2] Ngày 14 tháng 8 năm 2006, người đại diện của Hudson thông báo cả hai đã ly thân. Vào ngày 18 tháng 11 năm 2006, Robinson điền giấy tờ ly hôn với lý do "khác biệt không thể hòa giải".[15] Cuộc ly hôn hoàn thành vào ngày 22 tháng 10 năm 2007.[16] Robinson và Hudson có một người con trai sinh vào năm 2004.
Vào tháng 7 năm 2006, Hudson kiện tờ National Enquirer sau khi đăng tải thông tin cô mắc chứng rối loạn ăn uống và mô tả cô "gầy một cách đáng thương". Hudson gọi khẳng định của tờ báo là "một lời dối trá hiển nhiên" và tờ báo đã đính chính lại sau đó.[17] Giống như mẹ mình, Hudson là người theo đạo Phật.[18]
Vào mùa xuân 2010, Hudson hẹn hò cùng trưởng ban nhạc Muse Matthew Bellamy.[19][20][21] Vào tháng 2 năm 2011, Hudson mua một căn nhà tại Luân Đôn và dự định sống tại đó cùng Bellamy khoảng 6 tháng mỗi năm.[22] Cả hai đính hôn vào tháng 4 năm 2011[23] và có một người con trai sinh vào tháng 7 cùng năm,[24][25] trước khi thông báo hủy hôn vào ngày 9 tháng 12 năm 2014.[26]
Danh sách phim và truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|
1998 | Desert Blue | Skye Davidson | |
1998 | Ricochet River | Lorna | |
1999 | 200 Cigarettes | Cindy | |
2000 | Dr. T & the Women | Dee Dee Travis | |
2000 | Almost Famous | Penny Lane | |
2000 | Gossip | Naomi Preston | |
2000 | About Adam | Lucy Owens | Phát hành giới hạn |
2001 | The Cutting Room | Chrissy Campbell | Không ghi nhận |
2002 | The Four Feathers | Ethne | |
2003 | Le Divorce | Isabel Walker | |
2003 | Alex & Emma | Emma Dinsmore / Ylva / Elsa / Eldora / Anna | |
2003 | How to Lose a Guy in 10 Days | Andie Anderson | |
2004 | Raising Helen | Helen Harris | |
2005 | The Skeleton Key | Caroline Ellis | |
2006 | You, Me and Dupree | Molly Peterson | |
2008 | Fool's Gold | Tess Finnegan | |
2008 | My Best Friend's Girl | Alexis | |
2009 | Bride Wars | Olivia "Liv" Lerner | |
2009 | Nine | ||
2010 | The Killer Inside Me | Amy Stanton | |
2011 | A Little Bit of Heaven | Marley Corbett | |
2011 | Something Borrowed | Darcy | |
2013 | The Reluctant Fundamentalist | Erica | |
2014 | Wish I Was Here | Sarah Bloom | |
2014 | Good People | Anna Reed | |
2015 | Rock the Kasbah | ||
2016 | Kung Fu Panda 3 | Mei Mei | |
2016 | Deepwater Horizon | ||
2016 | Mother's Day | Jesse |
Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|
1996 | Party of Five | Cory | Tập: "Spring Breaks: Part 1" (mùa 2) |
1997 | EZ Streets | Larraine Cahill | Tập: "Neither Have I Wings to Fly" (mùa 1) |
2000 | Saturday Night Live | Chính cô/Chủ trì | Tập: "Kate Hudson/Radiohead" (mùa 26) |
2012–13 | Glee | Cassandra July | Tập: "The New Rachel", "Britney 2.0", "Glease", "Swan Song", "Wonder-ful" (mùa 4) |
2013 | Clear History | Rhonda Haney | Phim truyền hình |
2015 | Jamie And Jimmy's Friday Night Feast | Chính cô/Đầu bếp | Tập 1: "Kate Hudson" (mùa 2) |
2015 | Running Wild with Bear Grylls | Chính cô | Tập 1: "Kate Hudson: Dolomites" (mùa 2) |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Kate Hudson Biography (1979–)”. FilmReference.com. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
- ^ a b c d “Kate Hudson finds success fun, but hard earned”. China Daily. ngày 13 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2006.
- ^ Keck, William (ngày 24 tháng 6 năm 2012). “Keck's Exclusives: New Glee Season Secrets!”. TV Guide. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2012.
- ^ Goldberg, Lesley (ngày 14 tháng 5 năm 2012). “'Glee': Sarah Jessica Parker, Kate Hudson Set for Show-Within-a-Show Season 4”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
- ^ Stack, Tim (ngày 15 tháng 5 năm 2012). “'Glee' scoop: New Britney Spears tribute planned for fall; plus details on Kate Hudson's role – EXCLUSIVE”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
- ^ Gina Hall (ngày 8 tháng 5 năm 2014). “Kate Hudson throws down against Lululemon”. American City Business Journals. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
- ^ Kilcooley-O'Halloran, Scarlett (ngày 22 tháng 8 năm 2014). “Kate Hudson: Giving Women What They Want”. Vogue. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
- ^ “goldie's girl”. Venus.com. Bản gốc lưu trữ 6 Tháng mười hai năm 2005. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2006.
- ^ a b “Kate Hudson Secret Sister”. Everythingy.com. ngày 25 tháng 7 năm 2006. Bản gốc lưu trữ 3 Tháng mười một năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Kate Hudson Relates To Dupree – She Ignores Dirty Dishes, Walks Around Naked”. MTV. Bản gốc lưu trữ 13 Tháng Một năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2006.
- ^ Fisher, Emily (ngày 14 tháng 5 năm 1975). “The Hudson Brothers Ensnarled into The Hollywood Situation'”. The St. Petersburg Times. tr. 2-D. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Golden Child An Interview with Actress Kate Hudson”. Irish Connections. Bản gốc lưu trữ 1 Tháng tư năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2006.
- ^ “Attitude – Say Cheese”. Attitude.themercury.news.com.au. Bản gốc lưu trữ 3 tháng Năm năm 2009. Truy cập 10 Tháng mười một năm 2015.
"I was raised Jewish, but not a practising Jew. My mother is a Buddhist, which lends itself to a lot of the spirit world and opening yourself up to everything. I believe in the whole spirit world. I believe in manifestation of energy and I believe we are among something that is greater than we are."
- ^ “Star Chat”. Tribute.ca. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
"First of all I'm Jewish, and The Producers and Young Frankenstein by Mel Brooks are my favorites."
- ^ “Chris Robinson to divorce Kate Hudson”. msnbc.com. Associated Press. Bản gốc lưu trữ 4 Tháng Một năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2006.
- ^ “Kate Hudson's Marriage Kaput, ngày 22 tháng 10 năm 2007”. TMZ. ngày 22 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Kate Hudson Wins "Skinny" Lawsuit”. People. ngày 20 tháng 7 năm 2006. Bản gốc lưu trữ 29 Tháng Ba năm 2011. Truy cập 10 Tháng mười một năm 2015.
- ^ “Kate Hudson has A-Rod flirting with Buddhism”. nydailynews.com. ngày 25 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Bellamy Confirms Hudson Romance Rumours ngày 3 tháng 7 năm 2010”. Contactmusic.com. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
- ^ Nudd, Tim (ngày 12 tháng 1 năm 2011). “Matthew Bellamy, Kate Hudson Expecting First Child”. People. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
- ^ Nudd, Tim (ngày 27 tháng 1 năm 2011). “Kate Hudson Thinks She's Having a Girl”. People. Bản gốc lưu trữ 29 Tháng mười hai năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
- ^ Nicholl, Katie (ngày 28 tháng 2 năm 2011). “Kate Hudson buys £4m home in London... but will it be a MEWS house she'll be sharing with rocker Matt Bellamy?”. The Daily Mail. UK. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2011.
- ^ “Kate Hudson Is Engaged to Matt Bellamy!”. Us Weekly. ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ Owen, Pamela (ngày 17 tháng 7 năm 2011). “Post baby glow: Kate Hudson makes her first appearance since giving birth to son Bingham Hawn”. Mail Online. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2011.
- ^ "It's a boy! Kate Hudson welcomes her second child" Lưu trữ 2011-07-11 tại Wayback Machine. msnbc.com. ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
- ^ Klompus, Jack (ngày 9 tháng 12 năm 2014). “Kate Hudson, Matt Bellamy call off engagement after four years together”. Digital Spy. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kate Hudson trên IMDb
- Kate Hudson trên trang People.com
- Sinh năm 1979
- Nhân vật còn sống
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Nữ diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nhà sản xuất phim Mỹ
- Người Mỹ gốc Anh
- Người Mỹ gốc Đức
- Người Mỹ gốc Hà Lan
- Người Mỹ gốc Ý
- Nữ diễn viên truyền hình Mỹ
- Nữ diễn viên lồng tiếng Mỹ
- Nữ diễn viên Los Angeles
- Phim và người giành giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
- Ca sĩ-người viết bài hát Mỹ
- Nghệ sĩ của Virgin Records