Heiko Westermann
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Heiko Westermann | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 14 tháng 8, 1983 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Alzenau, Tây Đức | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,90 m (6 ft 3 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ / Tiền vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Ajax | ||||||||||||||||
Số áo | 16 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1988–1994 | SG Schimborn | ||||||||||||||||
1994–1998 | 1. FC Hösbach | ||||||||||||||||
1998–2000 | FC Bayern Alzenau | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2000–2003 | SpVgg Greuther Fürth II | 37 | (1) | ||||||||||||||
2002–2005 | SpVgg Greuther Fürth | 83 | (2) | ||||||||||||||
2005–2007 | Arminia Bielefeld | 67 | (5) | ||||||||||||||
2007–2010 | Schalke 04 | 92 | (12) | ||||||||||||||
2010–2015 | Hamburger SV | 143 | (9) | ||||||||||||||
2015–2016 | Real Betis | 20 | (1) | ||||||||||||||
2016–2017 | Ajax | 4 | (0) | ||||||||||||||
2016–2017 | Ajax II | 4 | (0) | ||||||||||||||
2017– | Austria Wien | 10 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2003–2004 | U-21 Đức | 2 | (0) | ||||||||||||||
2008–2014 | Đức | 27 | (4) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 12 năm 2017 |
Heiko Westermann (sinh ngày 14 tháng 8 năm 1983) là một cầu thủ bóng đá người Đức hiện đang là hậu vệ của Austria Wien.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Greuther Fürth
[sửa | sửa mã nguồn]Westermann bắt đầu sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp cùng đội bóng hạng hai Greuther Fürth. Anh gia nhập đội hình một vào tháng 7 năm 2002 nhưng không có lần ra mắt nào cho tới ngày 26 tháng 1 năm 2003 trong trận thắng 1-0 trước MSV Duisburg. Anh chơi tổng cộng 92 trận trong 3 mùa giải cùng đội bóng, ghi 5 bàn.
Arminia Bielefeld
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải 2004-05, Westermann gia nhập đội bóng mới lên hạng Arminia Bielefeld. Trong mùa giải đầu tiên anh chơi đầy đủ tất cả các trận cho Bielefeld, bao gồm 34 trận ở giải quốc nội và 5 trận ở cúp quốc gia. Mùa giải tiếp đó, anh tiếp tục chứng tỏ vai trò với đội bóng khi chỉ bỏ lỡ đúng 1 trận.
Schalke 04
[sửa | sửa mã nguồn]Anh chuyển tới Schalke vào năm 2007 với mức giá 2,8 triệu Euro. Anh chơi trận đầu tiên cho Schalke vào ngày 24 tháng 7 ở cúp quốc gia gặp 1. FC Nuremberg. Schalke thắng 4-2 với một bàn thắng của Westermann. Sau khi bỏ lỡ hai trận đầu tiên ở Bundesliga vì chấn thương, Westermann có trận ra mắt ở Bundesliga vào ngày 26 tháng 8 năm 2007. Anh vào sân thay Rafinha ở vòng ba gặp VfL Wolfsburg. Trong mùa giải đáng nhớ đó, Westermann ra sân tổng cộng 31 trận cho Schalke ở Bundesliga.Anh cũng là thành viên của Schalke chơi ở cúp C1, trở thành cầu thủ duy nhất của họ chơi đầy đủ từng phút[1]
Với việc huấn luyện viên mới Fred Rutten lên nắm quyền của Schalke từ mùa giải 2008-09, cộng với việc anh luôn thích ghi bàn, Westermann được đẩy lên đá tiền vệ. Anh ghi hai bàn trong chiến thắng 2-0 trước Hannover 96 ở cúp quốc gia. Anh cũng ghi một bàn trong ba trận liên tiếp ở Bundesliga bao gồm một bàn trong trận hoà 1-1 trước Werder Bremen và một bàn thắng ấn định tỉ số trong trận thắng VfL Bochum.
Hamburg
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 7 năm 2010, Westermann đã đồng ý chuyển đến Hamburger SV với phí chuyển nhượng 7,5 triệu bảng €[2] và được huấn luyện viên Armin Veh ngay lập tức chọn làm đội trưởng.[3] Tuy nhiên ngày 9 tháng 4 năm 2013, sau một chuỗi các kết quả tệ hại, trong đó có trận thua 9-2 trước Bayern München, Rafael van der Vaart đã thay thế Westermann làm đội trưởng của Hamburg.[4][5]
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Westermann chơi trận đầu tiên cho đội tuyển Đức vào tháng 2 năm 2008 trong trận tiếp Áo. Tỉ số của trận đấu là 3-0 nghiêng về Đức. Anh cũng là thành viên của đội tuyển về nhì ở Euro 2008. Vào ngày 2 tháng 6 năm 2009, Westermann ghi bàn mở tỉ số trong trận thắng 7-2 trước UAE.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Euro 2008: Về nhì
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “5 - Heiko Westermann”. UEFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2008. Truy cập 8 tháng 3 năm 2009.
- ^ “Westermann leaves Schalke to join Hamburg”. ESPN Soccernet. ngày 21 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
- ^ “kicker.tv: K-Frage beantwortet – Westermann HSV-Kapitän”. Kicker TV. ngày 13 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Van der Vaart handed Hamburg captaincy”. espnfc.com. ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Van der Vaart neuer HSV-Kapitän”. kicker. ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Lý lịch tại Transfermarkt.de Lưu trữ 2010-03-06 tại Wayback Machine (tiếng Đức)
- Thống kê sự nghiệp tại Fussballdaten.de (tiếng Đức)
- Trang web chính thức về bản thân (tiếng Đức)
- Sơ khai cầu thủ bóng đá Đức
- Sinh năm 1983
- Người Alzenau
- Cầu thủ bóng đá nam Đức
- Cầu thủ bóng đá Arminia Bielefeld
- Cầu thủ bóng đá FC Schalke 04
- Cầu thủ bóng đá Hamburger SV
- Nhân vật còn sống
- Hậu vệ bóng đá
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Đức
- Cầu thủ bóng đá AFC Ajax
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Đức
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá nam Đức ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Đức