Golden Boy
Giải thưởng Cậu bé vàng | |
---|---|
Môn thể thao | Bóng đá |
Vị trí | Roma |
Quốc gia | Italy |
Giới thiệu bởi | Tuttosport |
Lịch sử | |
Trao thưởng lần đầu | 2003 |
Lần thứ | 19 |
Đội thắng đầu tiên | Rafael van der Vaart |
Gần đây nhất | Jude Bellingham |
Trang web | tuttosport |
Giải thưởng Cậu bé vàng (tiếng Anh: Golden Boy) là một giải thưởng được đưa ra bởi các nhà báo thể thao để vinh danh một cầu thủ trẻ dưới 21 tuổi xuất sắc nhất chơi ở giải đấu hàng đầu châu Âu trong một năm dương lịch do tờ báo thể thao Ý Tuttosport thành lập vào năm 2003.
Tổng quan
[sửa | sửa mã nguồn]Giải do tờ báo thể thao Tuttosport của Ý thành lập năm 2003. Các báo tham gia bao gồm Bild (Đức), Blick (Thụy Sĩ), A Bola (Bồ Đào Nha), l'Équipe, France Football (Pháp), Marca, Mundo Deportivo (Tây Ban Nha), Ta Nea (Hy Lạp), Sport Express (Nga), De Telegraaf (Hà Lan) và The Times (Vương quốc Anh). Mỗi thành viên đề cử 5 cầu thủ, sau đó sẽ cho 10 điểm cho các cầu thủ mà họ cho là ấn tượng nhất, 7 điểm cho thứ 2, 5 điểm cho thứ 3, 3 điểm cho thứ 4 và 1 điểm cho thứ 5. Tất cả các ứng cử viên phải dưới 21 tuổi và chơi ở giải cao nhất một quốc gia châu Âu.
Người chiến thắng
[sửa | sửa mã nguồn]Thắng giải thưởng theo vị trí
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 27 tháng 11 năm 2024
Vị trí | Số lần thắng |
---|---|
Tiền đạo | 11 |
Tiền vệ | 10 |
Hậu vệ | 1 |
Giải thưởng theo quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 27 tháng 11 năm 2024
Quốc gia | Số lần thắng | Năm thắng |
---|---|---|
Tây Ban Nha | 5 | 2006, 2012, 2021, 2022, 2024 |
Pháp | 3 | 2013, 2015, 2017 |
Anh | 2004, 2014, 2023 | |
Argentina | 2 | 2005, 2007 |
Brasil | 2008, 2009 | |
Hà Lan | 2003, 2018 | |
Bồ Đào Nha | 2016, 2019 | |
Ý | 1 | 2010 |
Đức | 2011 | |
Na Uy | 2020 |
Giải thưởng theo câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 27 tháng 11 năm 2024
Năm được in đậm được chia sẻ chiến thắng với câu lạc bộ khác.
Câu lạc bộ | Số lần thắng | Năm thắng |
---|---|---|
Barcelona | 4 | 2005, 2021, 2022, 2024 |
Borussia Dortmund | 3 | 2011, 2020, 2023[A] |
Manchester United | 2004,[B] 2008, 2015[C] | |
Ajax | 2 | 2003, 2018 |
Atlético Madrid | 2007, 2019[D] | |
Monaco | 2015,[E] 2017[F] | |
Benfica | 2016[G], 2019[H] | |
Everton | 1 | 2004[E] |
Arsenal | 2006 | |
Milan | 2009 | |
Manchester City | 2010[I] | |
Inter Milan | 2010[J] | |
Málaga | 2012 | |
Juventus | 2013 | |
Liverpool | 2014 | |
Bayern Munich | 2016[D] | |
Paris Saint-Germain | 2017[C] | |
Real Madrid | 2023[K] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Cùng với Real Madrid.
- ^ Cùng với Everton.
- ^ a b Cùng với Monaco.
- ^ a b Cùng với Benfica.
- ^ a b Cùng với Manchester United.
- ^ Cùng với Paris Saint-Germain.
- ^ Cùng với Bayern Munich.
- ^ Cùng với Atlético Madrid.
- ^ Cùng với Inter Milan.
- ^ Cùng với Manchester City.
- ^ Cùng với Borussia Dortmund.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e “Golden Boy: l'Albo d'Oro”. tuttosport.com. ngày 6 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2012.
- ^ “È Anderson il Golden Boy 2008 di Tuttosport”. tuttosport.com. ngày 6 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Pato vince il Golden Boy 2009: "Magari emulare Messi..."”. tuttosport.com. ngày 13 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Balotelli, Golden Boy 2010: "Un giorno sarò del Milan"”. tuttosport.com. ngày 21 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Borussia Dortmund's Mario Gotze lands 'Golden Boy' award for 2011”. Goal.com. 5 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Isco wins the 2012 Golden Boy award”. insidespanishfootball.com. ngày 22 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Pogba wins the 2013 Golden Boy award”. tuttosport.com. ngày 4 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Raheem Sterling named Europe's Golden Boy after excellent year at Liverpool FC”. Liverpool Echo. ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Anthony Martial élu Golden Boy 2015”. L'Équipe. ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Renato Sanches è il Golden Boy 2016 di Tuttosport” [Renato Sanches is Tuttosport's Golden Boy 2016] (bằng tiếng Ý). Tuttosport. ngày 24 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Mbappe giành giải Golden Boy 2017”. Bóng đá +. ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
- ^ [1]
- ^ “Il profilo del Golden Boy João Félix: il predestinato”. Tuttosport. 27 Nevember 2019. Truy cập 27 Nevember 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
và|date=
(trợ giúp) - ^ “Golden Boy 2020: Haaland'oro! E Fati trionfa sul web”. Tuttosport. 21 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Golden Boy 2021, è Pedri il nuovo "Ragazzo d'Oro" di Tuttosport”. Tuttosport. 22 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Il Golden Boy 2022 è Gavi! Secondo trionfo consecutivo Barcellona”. Tuttosport. 21 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Jude Bellingham wins 2023 Golden Boy Award”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 17 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2023.
- ^ “European Golden Boy 2024, trionfa Yamal! Yildiz fa suo il Golden Web, tutti i premi”. Tuttosport. 27 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2024.