Bước tới nội dung

Ensiferum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ensiferum
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánHelsinki, Phần Lan
Thể loạiMelodic death metal, folk metal,[1] Viking metal[2][3]
Năm hoạt động1995–nay
Hãng đĩaMetalblade
Hợp tác vớiWintersun
Arthemesia
Cadacross
Finntroll
Moonsorrow
Norther
Waltari
Sinergy
Rapture
Thành viênPetri Lindroos
Markus Toivonen
Sami Hinkka
Janne Parviainen
Emmi Silvennoinen
Cựu thành viênKimmo Miettinen
Jukka-Pekka Miettinen
Sauli Savolainen
Jari Mäenpää
Oliver Fokin
Meiju Enho
Henri "Trollhorn" Sorvali
WebsiteOfficial: www.ensiferum.com
Facebook: http://www.facebook.com/Ensiferum

Ensiferum (tiếng Latin ēnsiferum, tạm dịch là "Người mang gươm") là một ban nhạc Phần Lan chơi thể loại folk/epic metal. Nhóm thường trú tại thủ đô Helsinki. Những thành viên trong band tự nhận phong cách đặc trưng riêng của Ensiferum là "heroic folk metal" [4]. Tính từ ngày thành lập, Ensiferum đã phát hành tổng cộng 6 album phòng thu, 1 đĩa EP, 1 đĩa tuyển chọn các nhạc phẩm, 6 video, 3 đĩa đơn và 3 album demo.

Phong cách chơi nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tay guitar chính hoặc keyboard đảm nhận việc các giai điệu metal và các làn điệu dân ca, đánh chồng phối thêm vào là những tiếng đàn rhymth nghe dày chắc hơn. Họ cũng tận dụng âm sắc tự nhiên từ đàn guitar acustic để tạo ra một số đoạn nhạc dạo mở đầu uyển chuyển. Chủ đề chính trong sáng tác của Ensiferum liên quan tới những câu truyện cổ xưa giả tưởng về thời đại các bộ tộc ngoại đạo (người Viking Bắc Âu) thường xuyên đấu tranh chống trả quân xâm lăng Kitô giáo từ phương nam tràn lên. Tình cảm anh hùng, tinh thần dũng cảm hy sinh vì tự do cho quê hương, chiến đấu lại cường bạo và bảo vệ chính nghĩa bằng thanh gươm lẽ phải.

Lịch sử Ensiferum

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn hình thành và album "Ensiferum" (1992−2002)

[sửa | sửa mã nguồn]

Ensiferum được Markus Toivonen (guitar) sáng lập vào năm 1992, đội hình band khi ấy có Sauli Savolainen (bass) và Kimmo Miettinen (trống). Lúc bấy giờ, khi đang tìm một tên phù hợp với chất nhạc, Markus giở quyển từ điển tiếng La tinh ra và thấy từ "Ensiferum" ở mục vần "E" và với ý nghĩa "Người mang gươm" hết sức khác lạ nên anh quyết định dùng cái tên này để đặt cho band của mình. Sau đó không lâu Jari Mäenpää được kết nạp vào band, sanh đảm trách nhiệm vụ hát chính và chơi guitar phụ. Vào 1997, album "Demo" với 3 bài được ra mắt..

Các thành tựu của

[sửa | sửa mã nguồn]

Các Album

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ensiferum (2001)
  • Iron (2004)
  • Victory Songs (2007)
  • From Afar (2009)
  • Unsung Heroes (2012)
  • One Man Army (2015)
  • Two Paths (2017)
  • Thalassic (2020)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bowar, Chad. Victory Songs review”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2009.
  2. ^ Rivadavia, Eduardo. Ensiferum review”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2012.
  3. ^ Rivadavia, Eduardo. Iron review”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ “MetalStorm interview”. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2008.