Bước tới nội dung

Diniyar Rinatovich Bilyaletdinov

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Diniyar Bilyaletdinov
Динияр Билялетдинов
Динияр Билалетдинев
Bilyaletdinov với Nga năm 2011
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Diniyar Rinatovich Bilyaletdinov
Chiều cao 1,86 m (6 ft 1 in)[1]
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002–2004 Lokomotiv Moscow
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2009 Lokomotiv Moscow 150 (31)
2009–2012 Everton 59 (8)
2012–2015 Spartak Moscow 24 (4)
2015– Rubin Kazan 14 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005–2012 Nga 46 (6)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Diniyar Rinatovich Bilyaletdinov (sinh ngày 27 tháng 2 năm 1985) là một tiền vệ người Nga hiện đang chơi cho câu lạc bộ ở Nga Rubin Kazan[2]. Anh thường chơi ở vị trí tiền vệ cánh, nhưng đã từng được sử dụng như một hậu vệ ở độ tuyển. Bố anh Rinat cũng từng là một cầu thủ chuyên nghiệp và hiện là huấn luyện viên.[3]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Lokomotiv Moscow

[sửa | sửa mã nguồn]

Một người dân của Moskva, Bilyaletdinov bắt đầu sự nghiệp ở đội bóng quê nhà Lokomotiv. Sau khi có trận ra mắt vào năm 2004, Bilyaletdinov trở thành một cầu thủ quan trọng. Trong mùa giải đầu tiên của anh đội bóng vô địch quốc gia và anh trở thành Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất[3]. Anh là đội trưởng của Lokomotiv ở mùa giải 2007.[4]

Bilyaletdinov ký hợp đồng 4 năm cùng Everton vào tháng 8 năm 2009 với một mức giá không tiết lộ, được dự đoán vào khoảng 9 triệu bảng[5][6]. Anh có trận ra mắt cùng Everton khi vào sân ở phút 89 trong trận thắng 2-1 trước Wigan Athletic vào cuối tháng. Anh góp công vào cả ba bàn thắng với 2 pha kiến tạo trực tiếp trong lần đầu được ra sân từ đầu cho Everton trong trận gặp AEK AthensEuropa League[7]. Bilyaletdinov cũng thực hiện một pha kiến tạo cho Tim Cahill trong trận thắng 2-1 trước BATE Borisov. Bàn đầu tiên của Bilyaletdinov cho Everton ở trận gặp Wolverhampton WanderersPremier League vào ngày 17 tháng 10 năm 2009. Thẻ đỏ đầu tiên anh phải nhận là trong trận gặp Aston Villa khi phạm lỗi với Stiliyan Petrov trong trận đấu mà anh cũng ghi bàn vào tháng 10 năm 2009.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch

Về nhì

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Spartak Moskva Player Profile”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  2. ^ “Gazeta.spb.ru (Russian)”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2009.
  3. ^ a b “Diniyar Bilyaletdinov”. Everton FC. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2010. Truy cập 25 tháng 8 năm 2009.
  4. ^ “Ten things you didn't know about Everton new boy Diniyar Bilyaletdinov”. dailymail.co.uk. 26 tháng 8 năm 2009. Truy cập 2 tháng 11 năm 2009.
  5. ^ “Joleon Lescott passes medical to pave way for £22m move to Manchester City”. Guardian. 25 tháng 8 năm 2009. Truy cập 25 tháng 8 năm 2009.
  6. ^ “Bilyaletdinov seals Everton move”. BBC Sport. 25 tháng 8 năm 2009. Truy cập 25 tháng 8 năm 2009.
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2009.