Bước tới nội dung

Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi
밥 잘 사주는 예쁜 누나
A man puts his arm around a woman as they walk in the rain sharing one red umbrella.
Áp phích quảng bá
Tên gốc
Hangul밥 잘 사주는 예쁜 누나
Tên khác
  • Pretty Noona Who Buys Me Food
  • Pretty Sister Who Treats Me to Meals
Thể loạiRomance
Sáng lậpJTBC
Kịch bảnKim Eun
Đạo diễnAhn Pan-seok
Diễn viên
Quốc gia Hàn Quốc
Ngôn ngữtiếng Hàn
Số tập16
Sản xuất
Giám chế
  • Choi Kwan-yong
  • Ma Jung-hoon
  • Park Joon-seo
Bố trí cameraSingle-camera
Đơn vị sản xuất
Nhà phân phối
Trình chiếu
Kênh trình chiếuJTBC
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Phát sóng30 tháng 3 năm 2018 (2018-03-30) – 19 tháng 5 năm 2018 (2018-05-19)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi (Tiếng Hàn밥 잘 사주는 예쁜 누나; RomajaBam Jal Sajuneun Yeppeun Nuna; tiếng Anh: Something in the Rain) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc tình cảm, lãng mạn, nhẹ nhàng được sản xuất năm 2018 của đạo diễn Ahn Pan-seok với sự tham gia của Son Ye-jinJung Hae-in. Bộ phim đánh dấu sự trở lại màn ảnh nhỏ của Son Ye-jin sau 5 năm. Bộ phim được phát sóng trên kênh JTBC vào lúc 23:00 (KST) vào thứ Sáu và thứ Bảy hàng tuần từ ngày 30 tháng 3 năm đến ngày 19 tháng 5 năm 2018. Đồng thời, bộ phim cũng được Netflix mua bản quyền và phát sóng.[1][2][3][4][5]

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi là câu chuyện tình yêu lãng mạn của cô gái Yoon Jin Ah (Son Ye Jin) - một phụ nữ độc thân ngoài 30 làm giám sát một thương hiệu cà phê nhượng quyền. Tính tình thân thiện, hòa đồng nhưng cô lại luôn cảm thấy trống rỗng khi ở độ tuổi này vẫn chưa có một mối tình với một chàng trai nào cả, và Joon-hee (Jung Hae-in) ở độ tuổi 20 - một nhà thiết kế nhân vật tại một công ty trò chơi trên máy tính. Sau khi anh trở về từ nước ngoài, anh đã gặp lại Jin-ah - người bạn thân nhất với chị gái của Joon-hee từ khi còn nhỏ. Các tập phim mang đến một cái nhìn sâu sắc về cách họ yêu nhau, đấu tranh với sự chênh lệch tuổi tác của họ và tìm thấy can đảm để công khai mối quan hệ của họ với mọi người xung quanh.

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vai chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Một người phụ nữ độc thân ở độ tuổi 35, là một giám sát viên cửa hàng trong một cửa hàng cà phê. Mặc dù là một người hoà đồng và thân thiện nhưng Jin-ah sống một cuộc sống khá ảm đạm nếu không muốn nói là buồn tẻ. Điều này đã khiến cho Jin-Ah luôn mang tâm trạng trống rỗng. Trải qua cuộc tình với người bạn trai trước do bố mẹ sắp đặt, cô dần mất tự tin hơn với bản thân và đã quyết định không yêu đương trong một thời gian khá dài cho tới khi cô gặp lại cậu em của bạn mình. Đó cũng là người con trai khá thân thiết với cô trong khoảng thời gian trước khi đi du học của cậu ấy. Ở bên cạnh người con trai này, Jin-ah đột nhiên cảm nhận được những cảm xúc lãng mạn và tình yêu đã dần chớm nở giữa hai người.[6] Nếu như nói có ngọn lửa tình yêu trong tim Jin-ah thì đó chính là ngọn lửa do chàng trai Joon-hee nhen nhóm và gìn giữ để mang lại tình yêu trọn vẹn cho cô, người phụ nữ đang dần trở nên chán nản với cuộc sống hiện tại của cô ấy.
Em trai của Kyung-seon bạn thân của Jin-ah - một nhà thiết kế nhân vật tại một công ty trò chơi điện tử. Cậu trở về Hàn Quốc sau khoảng thời gian du học và làm việc ở nước ngoài sau ba năm.[7][8] Tại đây, Joon-hee gặp lại người chị thân thiết là bạn thân của chị gái mình và ở bên cạnh cô ấy, cậu dần định hình rõ ràng hơn cảm xúc của mình dành cho người con gái xinh đẹp đó (Chị đẹp của cậu) và đã chủ động theo đuổi chị đẹp như một mối tình nam nữ đường đường chính chính.
  • Jang So-yeon vai Seo Kyung-seon
Chị gái của Joon-Hee và là cô bạn thân nhất của Jin-ah, người điều hành một quán cà phê.[9]
  • Wi Ha-joon vai Yoon Seung-ho,[10] em trai của Jin-ah và bạn thân của Joon-hee.
  • Gil Hae-yeon vai Kim Mi-yeon, mẹ của Jin-ah
  • Oh Man-seok vai Yoon Sang-ki, bố của Jin-ah
  • Yoon Jong-suk vai Kim Seung-chul,[11] bạn đại học của Joon-hee
  • Jung Yoo-jin vai Kang Se-young
  • Cho Soo-hyang vai bạn của Joon Hee
  • Joo Min-kyung vai Geum Bo-ra
  • Lee Joo-young vai Lee Ye-eun
  • Lee Hwa-ryong vai Gong Cheol-goo
  • Seo Jeong-yeon vai Jung Young-in
  • Lee Chang-hoon vai Choi Joong-mo
  • Park Hyuk-kwon vai Nam Ho-gyun
  • Kim Jong-tae vai Jo Kyung-sik
  • Oh Ryong vai Lee Gyu-min
  • Jang Won-hyung vai Kim Dong-woo

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi đọc kịch bản đầu tiên được diễn ra vào ngày 25 tháng 1 năm 2018 tại trụ sở của JTBC ở Sangam-dong.[12]

Tập 1 có thời lượng dài tới 80 phút, trong khi tất cả các tập khác vẫn có thời lượng khoảng 65 phút như cũ và nó cũng được phát sóng vào 22:45 thay vì 23:00 (KST) như thường lệ.

Do kết quả của bộ phim nhận được tỷ suất người xem cao, kỳ nghỉ thưởng ba ngày tới Nhật Bản đã được trao cho các diễn viên và đoàn làm phim được lên kế hoạch từ ngày 29 đến 31 tháng 5 năm 2018.

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi OST
Album soundtrack của Various artists
Thể loạiSoundtrack
Ngôn ngữtiếng Anh, tiếng Hàn
Hãng đĩaSony Music
Drama House
Phát hành vào 13 tháng 4 năm 2018 (2018-04-13)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Something in the Rain"Rachael YamagataLee Nam-yeon (이남연)Rachael Yamagata4:56
Phát hành vào 20 tháng 4 năm 2018 (2018-04-20)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."La La La"Lee Nam-yeon (이남연)Lee Nam-yeon (이남연)Rachael Yamagata3:40

Tỷ suất lượt xem

[sửa | sửa mã nguồn]
Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi : Người xem Hàn Quốc theo mỗi tập (triệu)
MùaSố tậpTrung bình
12345678910111213141516
10.8310.8130.8901.1331.2101.3701.2811.1711.4871.3891.1661.2421.1411.6821.2921.6001.231
Nguồn: Thống kê lượng người xem được đo lường và đánh giá bởi Nielsen Media Research.[13]
Xếp hạng lượng người xem truyền hình trung bình
Tập. Ngày phát sóng Tỷ lệ người xem trung bình
AGB Nielsen[14] TNmS[15]
Toàn quốc Seoul Toàn quốc
1 30 tháng 3 năm 2018 4.008% 4.239% 3.8%
2 31 tháng 3 năm 2018 3.752% 4.177% 4.8%
3 6 tháng 4 năm 2018 4.222% 4.621% 4.4%
4 7 tháng 4 năm 2018 4.756% 5.434% 5.9%
5 13 tháng 4 năm 2018 5.134% 6.001% 5.4%
6 14 tháng 4 năm 2018 6.187% 7.069% 6.5%
7 20 tháng 4 năm 2018 5.322% 6.202% 6.4%
8 21 tháng 4 năm 2018 5.499% 5.936% 5.7%
9 27 tháng 4 năm 2018 6.177% 6.769% 5.9%
10 28 tháng 4 năm 2018 5.757% 6.713% 6.6%
11 4 tháng 5 năm 2018 5.637% 7.018% 5.9%
12 5 tháng 5 năm 2018 5.520% 6.320% 6.1%
13 11 tháng 5 năm 2018 5.564% 6.598% 5.4%
14 12 tháng 5 năm 2018 7.281% 8.313% 6.3%
15 18 tháng 5 năm 2018 5.883% 6.486% 5.7%
16 19 tháng 5 năm 2018 6.787% 7.661% 7.1%
Trung bình 5.468% 6.222% 5.7%
  • Trong bảng trên đây, số màu xanh biểu thị cho tỷ lệ người xem thấp nhất và số màu đỏ biểu thị cho tỷ lệ người xem cao nhất.
  • Bộ phim này được phát sóng trên truyền hình cáp/trả phí, thông thường có một số lượng khán giả tương đối nhỏ so với kênh miễn phí/đại trà như (KBS, SBS, MBCEBS).

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Chú thích.
2018 11th Korea Drama Awards Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Wi Ha-joon Đề cử [16]
Seoul International Drama Awards

lần thứ 13

Excellence Award for Korean Drama Something in the Rain Đoạt giải [17][18]
Nữ diễn viên Hàn Quốc xuất sắc Son Ye-jin Đoạt giải
6th APAN Star Awards Grand Prize (Daesang) Đề cử [19][20]
Excellence Award, Actor in a Miniseries Jung Hae-in Đoạt giải
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Jang So-yeon Đoạt giải
Giải thưởng K-Star, Nam diễn viên Jung Hae-in Đoạt giải
The Seoul Awards lần thứ 2 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Son Ye-jin Đề cử [21]
Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Jung Hae-in Đề cử
Giải thưởng nổi tiếng, Nam diễn viên Đoạt giải
Giải thưởng Nghệ sĩ Hallyu Đoạt giải
Korea Contents Awards Presidential Commendation Something in the Rain Đoạt giải
2019 Asian Television Awards lần thứ 23 Series Drama xuất sắc nhất Đoạt giải [22][23]
Đạo diễn xuất sắc nhất Ahn Pan-seok Đề cử
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Son Ye-jin Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Director Ahn Pan-seok to come back with "Pretty Sister Who Buys Me Food". Hancinema. Joy News 24. Truy cập 15 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “Son Ye-jin to Return to TV with New Drama Series”. The Chosun Ilbo. Chosun Media. Truy cập 15 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ Hong, Dam-young. “Actress Son Ye-jin to return to small screen”. The Korea Herald. Herald Corporation. Truy cập 15 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ “Jung Hae-in falls for Son Ye-jin in new drama”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập 22 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ “Finding 'Something in the Rain'. Kpop Herald. 29 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ “Actress Son Ye-jin to return to small screen after 5 years”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập 15 tháng 1 năm 2018.
  7. ^ “손예진, JTBC '밥 잘 사주는 예쁜 누나'…5년만의 안방 극장 컴백(공식)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Segye. Truy cập 15 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ “[공식] '밥 잘 사주는 예쁜 누나' 정해인, 출연확정…손예진과 호흡”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập 22 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ Shin, Na-ra. “손예진X정해인 '예쁜누나', 장소연부터 오만석까지 연기파 라인업 완성”. Naver (bằng tiếng Hàn). TV Report. Truy cập 25 tháng 1 năm 2018.
  10. ^ “Jang So-yeon, Wi Ha-joon, Kil Hae-yeon and Oh Man-seok-I Join "Pretty Sister Who Buys Me Food". HanCinema. Nate. Truy cập 27 tháng 1 năm 2018.
  11. ^ “Rookie Yoon Jong-suk to Star in "Pretty Sister Who Buys Me Food". HanCinema. TV Report. Truy cập 31 tháng 1 năm 2018.
  12. ^ Moon, Ji-yeon. “손예진X정해인 '밥 잘 사주는 예쁜 누나' 대본리딩..♥케미”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập 31 tháng 1 năm 2018.
  13. ^ “Nielsen Korea”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  14. ^ “Nielsen Korea”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
  15. ^ “TNMS 홈페이지에 오신 것을 환영합니다”. TNmS (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  16. ^ 2018코리아드라마어워즈 후보 공개. KDFO.org (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2020.
  17. ^ “Lee Bo-young wins best actress at drama awards”. The Korea Times. ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ '서울드라마어워즈' 박서준, 한류드라마 연기자상 수상 영광. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ “이병헌·손예진·아이유 APAN스타어워즈 노미네이트”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ Park, Pan-seok (ngày 13 tháng 10 năm 2018). 이병헌, '미스터 션샤인' 대상 수상..정해인 2관왕(종합)[2018 APAN] [Lee Byung-hun, 'Mr. Sunshine' Grand Prize .. Hae-in Jeong, 2nd Crown (General) [2018 APAN]]. Osen (bằng tiếng Hàn) – qua Naver.
  21. ^ ‘제2회 더 서울어워즈’ 10월27일 개최, 드라마-영화 각 부문별 후보공개. iMBC (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  22. ^ “JTBC, 대상·'미스티' 김남주 최우수 포함 ATA 첫 4관왕 영예”. Naver. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  23. ^ “2018 Nominees”. Asian TV Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]