Ceuta
Ceuta سبتة (tiếng Ả Rập) | |
---|---|
— Thành phố tự trị — | |
Vị trí của Ceuta ở Tây Ban Nha | |
Quốc gia | Tây Ban Nha |
Thành phố tự trị | Ceuta |
Có người định cư | TCN 1 bc |
Kết thúc sự cai trị người hồi giáo | 14 tháng 8, 1415 |
Nhượng cho Tây Ban Nha | 1 tháng 1, 1668 |
Quyền tự trị | 14 tháng 3, 1995 |
Người sáng lập | Người Carthage |
Thủ phủ | Ceuta |
Chính quyền | |
• Kiểu | Thành phố tự trị |
• Thành phần | Hội đồng chính quyền |
• Thống đốc | Juan Jesús Vivas (PP) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 18,5 km2 (7,1 mi2) |
• Đất liền | 18,5 km2 (7,1 mi2) |
Độ cao | 10 m (30 ft) |
Độ cao cực đại | 349 m (1,145 ft) |
Dân số (2018) | |
• Tổng cộng | 85.144 |
• Mật độ | 4,600/km2 (12,000/mi2) |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
ISO 3166-2 | ES-CE |
Postal code | 51001–51005 |
Mã điện thoại | 856, 956 |
Mã ISO 3166 | ES-CE |
Thành phố kết nghĩa | Guadalajara, Cádiz, Melilla, Algeciras, Aci Catena, Belvedere Marittimo |
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Tây Ban Nha |
Trang web | Ceuta |
Ceuta (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈθeuta]; Ngữ tộc Berber: Sebta; tiếng Ả Rập: سبتة, chuyển tự Sabtah) là một thành phố tự trị rộng 18,5 km2 (7 dặm vuông Anh; 4.571 mẫu Anh) nằm bên bờ biển Bắc Phi, thuộc chủ quyền Tây Ban Nha, cách tỉnh Cádiz bên kia eo biển Gibraltar 14 km (9 mi). Thành phố có đường biên giới dài 6,4 km (4 mi) với tỉnh M'diq-Fnideq của Maroc. Nó nằm ngay nơi Địa Trung Hải-Đại Tây Dương giao nhau và là một trong chín lãnh thổ có người ở của Tây Ban Nha tại châu Phi (một trong hai lãnh thổ trên đất liền Phi châu, cùng Melilla). Thành phố này từng thuộc tỉnh Cádiz cho đến ngày 14 tháng 3, 1995 khi đạo luật tự trị cho cả Ceuta và Melilla (trước thuộc tỉnh Málaga) được thông qua.
Ceuta, như Melilla và quần đảo Canaria, là vùng cảng tự do cho Tây Ban Nha hồi trước khi gia nhập Liên minh châu Âu.[1] Đa phần dân cư theo Thiên Chúa giáo, Hồi giáo với số ít là người Do Thái Sepharad và người Sindh theo Ấn Độ giáo.
Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chính thức, còn tiếng Ả Rập Darija là ngôn ngữ của 40–50% dân cư.[2][3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Ferrer-Gallardo, Xavier (2008). “The Spanish–Moroccan border complex: Processes of geopolitical, functional and symbolic rebordering”. Political Geography. 27 (3): 301–321. doi:10.1016/j.polgeo.2007.12.004.
- ^ Verónica Rivera (tháng 12 năm 2006). “IMPORTANCIA Y VALORACIÓN SOCIOLINGÜÍSTICA DEL DARIJA EN EL CONTEXTO DE LA EDUCACIÓN SECUNDARIA PÚBLICA EN CEUTA” [Importance and Socio-Linguistic Valuation of Darija in the Context of Public Secondary Education in Ceuta]. Revista Electrónica de Estudios Filológicos (bằng tiếng Tây Ban Nha) (12). ISSN 1577-6921.
- ^ Fernández García, Alicia (2016). “Nacionalismo y representaciones lingüísticas en Ceuta y en Melilla”. Revista de Filología Románica. Madrid: Universidad Complutense de Madrid. 33 (1): 23–46. doi:10.5209/RFRM.55230. ISSN 0212-999X.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Encyclopædia Britannica (ấn bản thứ 11). 1911. .
- (tiếng Tây Ban Nha) Trang web chính thức của chính quyền Ceuta
- Trang du lịch Ceuta Lưu trữ 2020-09-18 tại Wayback Machine
- Ceuta
- Thành phố cảng Tây Ban Nha
- Tranh chấp lãnh thổ của Tây Ban Nha
- Vùng cấp hai Liên minh châu Âu
- Lãnh thổ đặc biệt của Liên minh châu Âu
- Bắc Phi
- Tranh chấp lãnh thổ của Maroc
- Thành phố tự trị Tây Ban Nha
- Cựu thuộc địa của Bồ Đào Nha
- Cửa khẩu Maroc-Tây Ban Nha
- Thành phố cảng châu Phi
- Khu dân cư ở Đế quốc Đông La Mã
- Vương quốc Algarve