Bước tới nội dung

Cục Hậu cần, Quân đội nhân dân Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Cục Hậu cần là cơ quan bảo đảm hậu cần ở cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng (và tương đương) chịu sự chỉ huy trực tiếp toàn diện, thuộc quyền của Đảng ủy hoặc Bộ Tư lệnh cấp mình, chịu sự chỉ đạo của Tổng cục Hậu cần về nghiệp vụ, đồng thời là cơ quan nghiệp vụ cấp trên của Phòng (ban) hậu cần ngành dọc cấp dưới trực thuộc. Được tổ chức từ năm 1961 tại các Quân khu sau đó đến năm 1974 tách Cục Hậu cần thành hai cơ quan là Cục Hậu cần và Cục Kỹ thuật.[1][2][3][4][5][6]

Chức năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cục Hậu cần có chức năng giúp Đảng ủy và Bộ Tư lệnh hoặc thủ trưởng cấp mình quản lý công tác bảo đảm hậu cần, đồng thời là cơ quan nghiệp vụ cấp trên của Phòng (ban) hậu cần đơn vị cấp dưới trực thuộc. Hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy, sự chỉ đạo, hướng dẫn của Thủ trưởng cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Hậu cần

Nhiệm vụ chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức Đảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Tổ chức Đảng bộ như sau:

  • Đảng bộ Quân khu, Quân đoàn và tương đương là cao nhất.
  • Đảng bộ Cục Hậu cần thuộc Đảng bộ Quân khu, Quân đoàn và tương đương
  • Đảng bộ các đơn vị trực thuộc Cục Hậu cần (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
  • Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)

Ban Thường vụ của Cục Hậu cần gồmː

  • Bí thư Đảng ủy Cục Hậu cầnː Thường là Chính ủy Cục Hậu cần đảm nhiệm
  • Phó Bí thư Đảng ủy Cục Hậu cầnː Thường là Chủ nhiệm Hậu cần đảm nhiệm.
  • Ủy viên Thường vụ Cục Hậu cầnː Thường là các Phó Chủ nhiệm Hậu cần còn lại.

Tổ chức chính quyền

[sửa | sửa mã nguồn]

Lãnh đạo chỉ huy

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chủ nhiệm Hậu cầnː 01 người. Trần quân hàm Đại tá
  • Chính ủyː 01 người. Trần quân hàm Đại tá
  • Phó Chủ nhiệm Hậu cầnː từ 2-3 người. Trần quân hàm Đại tá.

Các cơ quan chức năng

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Phòng Tham mưu
  2. Phòng Chính trị
  3. Phòng Kỹ thuật
  4. Phòng Quân nhu
  5. Phòng Doanh trại
  6. Phòng Xăng dầu
  7. Phòng Vận tải
  8. Phòng Quân y
  9. Ban Tài chính
  10. Ban Hành chính
  11. Các Phòng đặc chủng theo ngành

Các đơn vị cơ sở

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Lữ đoàn vận tải
  2. Trung đoàn vận tải
  3. Các Kho Hậu cần
  4. Các Viện quân y

Hệ thống cơ quan hậu cần

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tổng cục Hậu cần thuộc Bộ Quốc phòng
  • Cục Hậu cần thuộc các Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Quân đoàn, Binh chủng và tương đương.
  • Phòng Hậu cần thuộc các Sư đoàn, Lữ đoàn, Vùng Cảnh sát biển, Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Bộ CHBP tỉnh, thành phố trực thuộc TW và tương đương.
  • Ban Hậu cần thuộc các Trung đoàn, Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã và tương đương.

Tổ chức cụ thể

[sửa | sửa mã nguồn]

Cục Hậu cần thuộc Quân khu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cục Hậu cần thuộc Quân chủng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cục Hậu cần thuộc Tổng cục

[sửa | sửa mã nguồn]

Cục Hậu cần thuộc Quân đoàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Cục Hậu cần thuộc Binh chủng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đơn vị khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam năm 2004, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân Việt Nam. Trang 288.
  2. ^ Điều lệ công tác hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam
  3. ^ “Cục Hậu cần Quân chủng PK-KQ: Đổi mới, nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT”.
  4. ^ “Cục Hậu cần Quân khu: Gặp mặt kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống LLVT Quân khu 3”.
  5. ^ “Cục Hậu cần (Quân đoàn 4) đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì”.
  6. ^ “Cục Hậu cần, Tổng cục Hậu cần báo công dâng Bác”.