Cảng Rotterdam
Cảng Rotterdam | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Hà Lan |
Vị trí | Rotterdam |
Tọa độ | 51°53′06″B 4°17′12″Đ / 51,885°B 4,2867°Đ |
Chi tiết | |
Khai trương | thế kỷ 14 |
Quy mô cảng | 5.257 ha (12.990 mẫu Anh) |
Diện tích đất | 5.299 ha (13.090 mẫu Anh) |
Kích thước | 10.556 ha (26.080 mẫu Anh) |
Số nhân công | 1.207 (2008) |
Tổng giám đốc điều hành | Hans Smits |
Số liệu | |
Lượt tàu | 36.315 tàu biển (2008) |
Lượng hàng hàng năm | 430 triệuu tấn (2010)[1] |
Lượng Container hàng năm | 10,8 triệu TEU (2008) |
Doanh thu hàng năm | 525 triệu euro (2008) |
Thu nhập thuần | 151 triệu euro (2008) |
Website | www.portofrotterdam.com |
Cảng Rotterdam là cảng lớn nhất châu Âu, nằm ở thành phố Rotterdam, Zuid-Holland, Hà Lan. Từ năm 1962 cho đến năm 2004 đó là cảng bận rộn nhất thế giới, nhưng đã bị cảng Thượng Hải và cảng Singapore vượt qua. Trong năm 2009, cảng Rotterdam là cảng container lớn thứ 10 của thế giới về số TEU thông qua (2008: thứ chín, 2006: thứ sáu).
Nằm trên diện tích 105 km vuông, cảng Rotterdam hiện trải dài trên một khoảng cách 40 km (25 dặm). Nó bao gồm khu cảng lịch sử trung tâm thành phố, bao gồm Delfshaven; phức hợp Maashaven / Rijnhaven / Feijenoord; các bến cảng xung quanh Nieuw-Mathenesse; Waalhaven; Vondelingenplaat; Eemhaven; Botlek; Europoort, nằm dọc theo Calandkanaal Nieuwe Waterweg và Scheur (hai địa danh sau là sự tiếp tục của Nieuwe Maas); và Maasvlakte khu vực khai hoang, đổ vào Biển Bắc.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Port of Rotterdam emerges stronger from crisis”. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua văn bản “LogisticsWeek” (trợ giúp)