Bang Si-hyuk
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Bang.
Bang Si-hyuk | |
---|---|
Bang Si-hyuk vào tháng 6 năm 2022 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên gọi khác | "Hitman" Bang |
Sinh | 9 tháng 8, 1972 Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | R&B |
Nghề nghiệp | |
Hãng đĩa | Hybe Corporation |
Hợp tác với | Park Jin-young |
Website | hybecorp |
Trường lớp | Đại học Quốc gia Seoul |
Năm hoạt động | 1994–nay |
Nổi tiếng vì | Sáng lập Hybe Corporation |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Bang Si-hyeok |
McCune–Reischauer | Pang Sihyŏk |
Hán-Việt | Phòng Thời Hách |
Bang Si-hyuk (Tiếng Hàn: 방시혁; sinh ngày 9 tháng 8 năm 1972), thường được biết đến với nghệ danh "Hitman" Bang (cách điệu là "hitman" bang), là một nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, nhà sản xuất âm nhạc và giám đốc âm nhạc người Hàn Quốc. Ông là người sáng lập Big Hit Music (trước đây là Big Hit Entertainment) và Hybe Corporation, đồng thời là chủ tịch hội đồng quản trị của Hybe.
Với tư cách là một trong 50 người giàu nhất Hàn Quốc theo Forbes Asia, Bang Si-hyuk là tỷ phú duy nhất trong ngành giải trí Hàn Quốc. Tính đến tháng 7 năm 2021, giá trị tài sản ròng của ông được ước tính khoảng 3,2 tỷ USD theo Bloomberg Billionaires Index.
Tiểu sử
Bang Si-hyuk sinh ngày 9 tháng 8 năm 1972 tại Seoul, Hàn Quốc. Cha của ông là Bang Geuk-yoon, cựu chủ tịch của Dịch vụ Bồi thường và Phúc lợi cho Người lao động Hàn Quốc tại Trung tâm Nghiên cứu Bảo hiểm xã hội Hàn Quốc,[1] mẹ của ông là Choi Myung-ja.[2] Ông là con cả trong gia đình và có 1 em gái.[3] Cậu của ông là Choi Kyu-sik được bổ nhiệm làm Đại sứ quán Hàn Quốc tại Hungary vào năm 2018.[2][4]
Ông lớn lên trong một gia đình có truyền thống nghệ thuật và phát triển niềm đam mê âm nhạc kể từ khi còn nhỏ, nhưng ông được cha mẹ khuyến khích theo đuổi sự nghiệp âm nhạc.[5][6] Khi còn học tại trường trung học, ông thành lập một ban nhạc với bạn bè của mình và bắt đầu viết lời cũng như biểu diễn các bài hát do chính ông sáng tác.[2][7] Ông theo học Trường Trung học Kyunggi trước khi tốt nghiệp Đại học Quốc gia Seoul chuyên ngành Mỹ học.[8]
Sự nghiệp
Bang Si-hyuk ra mắt với tư cách là nhà soạn nhạc khi còn học tại trường đại học.[8] Ông gặp Park Jin-young vào giữa những năm 1990 và cả hai thường hợp tác cùng nhau như một bộ đôi chuyên sáng tác nhạc. Khi Park Jin-young thành lập công ty riêng JYP Entertainment vào năm 1997, ông tham gia cùng Park Jin-young với tư cách là nhà soạn nhạc, hòa âm phối khí và sản xuất.[6][9][10] Một trong những thành công ban đầu của họ là nhóm nhạc thế hệ đầu tiên g.o.d.[9] Họ chịu trách nhiệm chính trong việc sản xuất album đầu tay Chapter 1 của g.o.d với Park Jin-young là nhà sản xuất và nhạc sĩ chính trong khi Bang Si-hyuk là nhà soạn nhạc.[11][cần nguồn tốt hơn] Một số bài hát nổi tiếng nhất của g.o.d do Bang Si-hyuk hòa âm phối khí bao gồm "One Candle" và "Road". Nghệ danh "hitman" của ông cũng bắt nguồn từ thời kỳ này, khi g.o.d thành công với tư cách là một trong những nhóm nhạc nam bán chạy nhất và nổi tiếng nhất tại Hàn Quốc vào đầu những năm 2000, điều này khiến cho Bang Si-hyuk và Park Jin-young được mọi người biết đến là "hit makers".[9][12] Bên cạnh g.o.d, ông cũng sản xuất và sáng tác cho nhiều nghệ sĩ khác như Im Chang-jung, Park Ji-yoon, nam ca sĩ và diễn viên Rain, nhóm nhạc Wonder Girls, 2AM, Teen Top và nữ ca sĩ R&B Baek Ji-young.[9][12][13]
Năm 2005, Bang Si-hyuk rời JYP Entertainment và thành lập công ty riêng Big Hit Entertainment, nơi ông tiếp tục viết lời, sáng tác và sản xuất cho các nghệ sĩ của Big Hit[12][14]—ông đồng sáng tác 6 bài hát trong album phòng thu Wings (2016) được giới phê bình đánh giá cao của BTS. Thành công của Wings mang về cho ông giải Nhà sản xuất xuất sắc nhất tại Mnet Asian Music Awards và Nhạc sĩ xuất sắc nhất tại Melon Music Awards vào cuối năm. Tháng 6 năm 2018, ông được Variety vinh danh là một trong những nhà lãnh đạo âm nhạc quốc tế nhờ những thành tựu của BTS.[15]
Tháng 4 năm 2019, giá trị tài sản ròng của ông được ước tính khoảng 770 triệu USD theo Bloomberg.[16] Thương vụ IPO của Big Hit trên thị trường chứng khoán vào tháng 10 năm 2020 là thương vụ IPO lớn nhất tại Hàn Quốc trong 3 năm gần đây và khiến giá trị tài sản ròng của ông tăng vọt lên 2,8 tỷ USD,[17][18] đưa ông trở thành tỷ phú duy nhất trong ngành giải trí Hàn Quốc và là người giàu thứ sáu tại Hàn Quốc.[19][20][21] Với sự thành công của thương vụ IPO và thành công về mặt thương mại của BTS vào cùng năm, ông triển khai chiến lược đa dạng hóa với việc phát triển ứng dụng Weverse, thu mua Source Music và Pledis Entertainment cũng như các công ty khác, Variety vinh danh ông trong danh sách Variety500 ấn bản năm 2020, một dữ liệu thống kê thường niên về 500 doanh nhân có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong ngành truyền thông toàn cầu.[22][23]
Tháng 6 năm 2021, Forbes Asia công bố danh sách 50 người giàu nhất Hàn Quốc. Với tư cách là một trong 2 nhân vật mới trong danh sách, ông được vinh danh là người giàu thứ mười sáu tại Hàn Quốc.[24][25] Ngày 1 tháng 7, sau khi tái cơ cấu doanh nghiệp, Hybe Corporation thông báo Bang Si-hyuk từ chức CEO của công ty để tập trung sản xuất âm nhạc. Vị trí của ông được Park Ji-won đảm nhận, nhưng ông vẫn nắm giữ chức vụ chủ tịch hội đồng quản trị.[26][27] Theo Bloomberg Billionaires Index, giá trị tài sản ròng của ông được ước tính khoảng 3,2 tỷ USD tính đến tháng 7 năm 2021.[28] Tháng 4 năm 2022, ông xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Time bên cạnh BTS sau khi tạp chí công bố danh sách 100 công ty có tầm ảnh hưởng lớn nhất vào tháng 3—Hybe được vinh danh trong 2 năm liên tiếp và dẫn đầu hạng mục "Nhân vật tiên phong".[29][30][31] Cuối tháng 4, ông nhận bằng tiến sĩ danh dự về Quản trị Kinh doanh tại Đại học Quốc gia Seoul (SNU)—ông là người đầu tiên trong ngành giải trí nhận được bằng tiến sĩ—để ghi nhận "đóng góp của ông cho sự phát triển và đổi mới của ngành công nghiệp văn hóa và giải trí Hàn Quốc" cũng như "vai trò của ông trong việc đưa K-pop trở thành nền văn hóa âm nhạc đại chúng toàn cầu".[32]
Danh sách sản xuất đĩa nhạc
Năm | Nghệ sĩ | Album | Ghi chú |
---|---|---|---|
2007 | Wonder Girls | The Wonder Years | |
2009 | Taegoon | 1st Mini Album | |
2010 | 2AM | Saint o'Clock | |
2011 | Lee Hyun | You Are the Best of My Life | |
Homme | Homme by Hitman Bang | ||
Lee Seung-gi | Tonight | ||
Teen Top | Roman | với nhà soạn nhạc Park Chang-hyeon | |
2012 | Lee Hyun | The Healing Echo | |
2013 | BTS | 2 Cool 4 Skool | đồng sản xuất với Pdogg |
O!RUL8,2? | |||
2014 | Skool Luv Affair | ||
Skool Luv Affair Special Addition | |||
1st Japan Single Album No More Dream | |||
2nd Japan Single Album Boy In Luv | |||
Dark & Wild | |||
3rd Japan Single Album Danger | |||
Wake Up | |||
2015 | The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 | ||
4th Japan Single Album For You | |||
The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2 | |||
5th Japan Single Album I Need U | |||
6th Japan Single Album Run | |||
2016 | The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever | ||
Youth | |||
Wings | |||
2017 | You Never Walk Alone | ||
Love Yourself: Her | |||
2018 | Love Yourself: Tear | ||
Love Yourself: Answer | |||
IZ | Angel | đồng sáng tác "Angel" với Supreme Boi, đồng sáng tác "Granulate" với Kim Do-hoon | |
2019 | TXT | The Dream Chapter: Star | |
BTS | Map of the Soul: Persona | ||
BTS World: Original Soundtrack | |||
TXT | The Dream Chapter: Magic | ||
2020 | GFriend | 回:Labyrinth | |
BTS | Map of the Soul: 7 | ||
TXT | The Dream Chapter: Eternity | ||
GFriend | 回:Song of the Sirens | ||
BTS | Map of the Soul: 7 – The Journey | ||
TXT | Minisode1: Blue Hour | ||
GFriend | 回:Walpurgis Night | đồng sáng tác "Mago", "Apple" và "Labyrinth" | |
Enhypen | Border: Day One | ||
2021 | Border: Carnival | ||
TXT | The Chaos Chapter: Freeze | ||
Seventeen | Your Choice | ||
TXT | The Chaos Chapter: Fight or Escape | ||
Enhypen | Dimension: Dilemma | ||
2022 | Dimension: Answer | ||
Le Sserafim | Fearless | ||
TXT | Minisode 2: Thursday's Child | đồng sáng tác "Good Boy Gone Bad" | |
Enhypen | Manifesto: Day 1 | đồng sáng tác "Future Perfect (Pass the Mic)" |
Giải thưởng
Giải thưởng | Năm | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
Melon Music Awards | 2009 | Nhạc sĩ xuất sắc nhất | — | Đoạt giải | [33] |
Mnet 20's Choice Awards | 2010 | 20 ngôi sao có tầm ảnh hưởng lớn nhất | Đoạt giải | [34] | |
Korea Music Copyright Awards | 2011 | Người viết lời xuất sắc nhất (ballad) | Đoạt giải | [8] | |
Nhạc sĩ xuất sắc nhất (ballad) | Đoạt giải | ||||
Giải thưởng kiệt tác | Đoạt giải | [35] | |||
Asia Artist Awards | 2016 | Nhà sản xuất xuất sắc nhất | Đoạt giải | [36] | |
Melon Music Awards | Nhạc sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải | [37] | ||
Mnet Asian Music Awards | Nhà sản xuất điều hành xuất sắc nhất | Đoạt giải | [38] | ||
Golden Disc Awards | 2017 | Nhà sản xuất xuất sắc nhất | Đoạt giải | [39] | |
Gaon Chart Music Awards | Nhà sản xuất của năm | Đoạt giải | [40] | ||
Korea Content Awards | Khen thưởng của Tổng thống | Đoạt giải | [41] | ||
Seoul Music Awards | 2018 | Nhà sản xuất xuất sắc nhất | Đoạt giải | [42] | |
Genie Music Awards | Nhà sản xuất xuất sắc nhất | Đoạt giải | [43] | ||
Mnet Asian Music Awards | Nhà sản xuất của năm | Đoạt giải | [44] | ||
Edaily Culture Awards | Giải Frontier | Đoạt giải | [45] | ||
Pony Chung Innovation Awards | 2020 | Giải sáng tạo | Đoạt giải | [46] | |
Mnet Asian Music Awards | Nhà sản xuất điều hành xuất sắc nhất của năm | Đoạt giải | [47] |
Danh sách
Xuất bản | Năm | Danh sách | Nguồn |
---|---|---|---|
Billboard | 2018 | International Power Players – Recording | [48] |
2019 | New Power Generation: 25 Top Innovators | [49] | |
International Power Players – Recording | [50] |
Tham khảo
- ^ Kim, Jun-ho (14 tháng 2 năm 2019). 방탄소년단 탄생시킨 방시혁의 아버지 방극윤 전 이사장 "나는 기타 하나 사준 것 밖에 없습니다" [Bang Geuk-yoon, the father of Bang Sihyuk who birthed BTS, said "the only thing I did was buy him a guitar"]. Jeonbuk Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
- ^ a b c Kim, Gye-young (1 tháng 2 năm 2019). [방시혁 대표의 어머니 최명자 여사] 온유하며 강인한 어머니의 사랑이 이룬 결실 [[CEO Bang Si-hyuk's mother, Ms. Choi Myeong-ja] The fruits of her strong and gentle mother's love]. Today's Korea (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
- ^ Kim, Eun-ju (9 tháng 9 năm 2010). [쿠키人터뷰] '히트 메이커' 방시혁 "미쓰에이 보고 충격 받았다". Kuki News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
- ^ Lee, Sang-hyun (2 tháng 1 năm 2018). 文정부 첫 재외공관장 인사, 60명 교체…'非외교관' 공관장 증가(종합). Thông tấn xã Yonhap (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
- ^ Hwang, Mi-hyeon (28 tháng 4 năm 2011). 방시혁, 서울대 강의 "완전체아이돌 나올 것" [Bang, Shi-hyuk, Seoul National University Lecture "A complete idol will emerge"]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019 – qua The Chosun Ilbo.
- ^ a b Son, Ji-hyoung (3 tháng 3 năm 2017). “Bang Si-hyuk: from 'hitman' to 'motivator'”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
- ^ Choi, Jae-hyuk (17 tháng 12 năm 2021). [최재혁 기자의 국내 대부호 탐구] '방탄의 아버지' 방시혁 하이브 의장 [[Reporter Choi Jae-hyuk's exploration of the country's richest man] "BTS' Father" Bang Si-hyuk, Chairman of Hybe]. CEO News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
- ^ a b c Seo, Ha-na (24 tháng 4 năm 2018). [Who Is ?] 방시혁 빅히트엔터테인먼트 대표이사 [[Who Is?] Bang Si-hyuk, CEO of Big Hit Entertainment]. Business Post (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b c d Jeong, Gang-hyun (30 tháng 3 năm 2010). 2010 '히트곡 메이커' <1> 방시혁 [2010 'hit song maker' <1> Bang Si-hyuk]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
- ^ Min, Kyung-won (14 tháng 12 năm 2017). “Inside the mind of Bang Si-hyuk, the man behind BTS: Big Hit Entertainment CEO on the group's appeal to global audiences and why the boys won't be recording in English anytime soon”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
- ^ “1집 Chapter 1” [First album Chapter 1] (bằng tiếng Hàn). Naver Music. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ a b c Kang, Haeryun (18 tháng 11 năm 2020). “'Hitman' Bang Si-hyuk, The Brand-New Billionaire Behind BTS”. NPR. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
- ^ 방시혁 "가수 자질?···무대 지배하는 사람" [Bang Si-hyuk, "A singer's qualities?...A stage master"] (bằng tiếng Hàn). Thông tấn xã Yonhap. 11 tháng 4 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019 – qua SBS News.
- ^ Han, Eun-hwa (8 tháng 11 năm 2016). “Independence is key to K-pop success : Once overlooked, BTS are a global hit”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
- ^ Aswad, Jem; Benjamin, Jeff; Bliss, Karen; Trakin, Roy; Parisi, Paula (4 tháng 6 năm 2018). “International Music Leaders of 2018”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019. (Note: Click through images to fourth thumbnail to view profile on Bang.)
- ^ Lee, Yoojung; Kim, Sohee; Pei, Yi Mak (9 tháng 4 năm 2019). “The Mastermind Behind BTS Has Built a $770 Million K-Pop Fortune”. Bloomberg News. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
- ^ Stassen, Murray (15 tháng 10 năm 2020). “Big Hit Ceo Bang Si-Hyuk Now Worth Comfortably More Than $2Bn As BTS Firm's IPO Takes Flight In Korea”. Music Business Worldwide. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
- ^ Kim, Sober; Kim, Heejin (15 tháng 10 năm 2020). “BTS Band Members Make Millions as Big Hit Shares Surge in IPO”. Bloomberg News. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
- ^ He, Laura; Kwon, Jake (28 tháng 9 năm 2020). “Big Hit IPO makes BTS millionaires and their producer a billionaire”. CNN Business. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2020.
- ^ Cirisano, Tatiana (15 tháng 10 năm 2020). “BTS Label Big Hit Entertainment Doubles Shares in Smash Stock Market Debut”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
- ^ “BTS agency listed amid fanfare on stock market”. Thông tấn xã Yonhap. 15 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021 – qua The Korea Herald.
- ^ Yoon, So-yeon (29 tháng 12 năm 2020). “Five Korean leaders in the entertainment industry named on Variety 500 list”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Bang Si-hyuk - Variety500 - Top 500 Entertainment Business Leaders”. Variety. 23 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2020.
- ^ Chung, Grace (1 tháng 6 năm 2021). “Korea's 50 Richest 2021: A Record 46 Billionaires Make The List”. Forbes Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021 – qua Forbes.
- ^ Soriano, Jianne (3 tháng 6 năm 2021). “Bang Si-Hyuk, Founder Of BTS' Label, Makes His Debut On Forbes Korea's Richest List 2021”. Tatler Hong Kong. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
- ^ Park, Soo-in (1 tháng 7 năm 2021). 방시혁, 하이브 대표이사직 내려놓는다 "이사회 의장+프로듀서에 집중" [Bang Sihyuk, resigns from position as CEO of HYBE. "Focusing on chairman of the board of directors and producer"]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Stassen, Murray (1 tháng 7 năm 2021). “Bang Si-hyuk Steps Down As CEO Of Hybe, Formerly Known As Big Hit Entertainment”. Music Business Worldwide. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ Lee, Yoojung (12 tháng 7 năm 2021). “K-Pop Billionaire Behind BTS Doubles Wealth on Adding Bieber”. Bloomberg News. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
- ^ Bruner, Raisa (30 tháng 3 năm 2022). “Time100 Most Influential Companies of 2022 | HYBE and Bang Si-hyuk Are Transforming the Music Business—With a Little Help From BTS”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
- ^ Lee, Gyu-lee (31 tháng 3 năm 2022). “HYBE, Pinkfong listed on TIME's 100 Most Influential Companies”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
- ^ Lee, Jae-lim (31 tháng 3 năm 2022). “BTS, Bang Si-hyuk make the front of Time magazine, again”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
- ^ Choi, Ji-won (28 tháng 4 năm 2022). “Hybe's Bang Si-hyuk receives SNU's first honorary degree as pop-culture figure”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
- ^ Lee, Soo-hyun; Moon, Wan-shik (16 tháng 12 năm 2009). 방시혁, 멜론뮤직어워즈 '송라이터상' 수상 [Bang Si-hyuk won the Melon Music Awards Songwriter Award]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ Moon, Wan-shik (26 tháng 8 năm 2010). 방시혁, 2010엠넷20's초이스 '가장 영향력있는 스타' 선정 [Bang Si-hyuk selected as 'Most Influential Star' in 2010 Mnet 20's Choice]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ 방시혁, 한국음악저작권대상 작품상 수상 [Bang Si-hyuk won the Korean Music Copyright Award]. Asia Economy (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 12 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
- ^ Oh, Ji-won (16 tháng 11 năm 2016). 'AAA' 조진웅∙엑소 대상…방탄소년단∙박보검∙윤아 2관왕 [종합] [AAA Cho Jin-woong and EXO Grand Prize… BTS, Park Bo-gum, Yoon Ah, Two Crowns [Comprehensive]]. TV Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ Lee, Sang-won (20 tháng 11 năm 2016). “Winners from the 2016 MelOn Music Awards”. KPOP Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ Kim, Jin-seok (2 tháng 12 năm 2016). 방시혁, '2016 MAMA' 베스트 제작자상 수상 [Bang Si-hyuk won '2016 MAMA' Best Producer Award]. Daily Sports (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019 – qua Joins.
- ^ Kee, Jung-hyun (14 tháng 1 năm 2017). [골든디스크]방탄 만든 방시혁, 제작자상… 랩몬이 대리수상 [[Golden Disc] BTS' producer Bang Si-hyuk, Producer's Award... Rap Monster accepts the award]. EDaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ Hwang, Soo-yeon (22 tháng 2 năm 2017). [6th 가온차트]"더 없이 공정했다"..엑소 4관왕·블랙핑크 3관왕(종합) [[6th Gaon Chart] "It was perfectly fair" .. EXO's 4 crowns, Black Pink's triple crown(Comprehensive)]. Herald POP (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ Doo, Rumy (4 tháng 12 năm 2017). “BTS producer Bang Si-hyuk receives Presidential Citation”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ Yoon, Jung-mi (25 tháng 1 năm 2018). [2018 서가대] 방시혁 올해의 제작자상 수상 '방탄도 함께 축하' [[2018 Seoul Music Awards] Bang Si-hyuk, winner of the Producer of the Year Award, 'celebrates with BTS']. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ Herman, Tamar (6 tháng 11 năm 2018). “BTS Performs Alongside Charlie Puth at 2018 MGAs”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
- ^ Devoe, Noelle (10 tháng 12 năm 2018). “Why Wasn't BTS At The 2018 MAMAs Premiere? Don't Worry, They'll Make It Up To You”. Elite Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
- ^ Kim, Yeonji (23 tháng 1 năm 2018). '이데일리문화대상' 방시혁, "K팝 세계화와 세계 진출에 큰 힘 될 것" ['Edaily Culture Award' Bang Si-hyuk, "It will be a great force for K-pop globalization and global advancement"]. Daily Sports (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019 – qua JTBC News.
- ^ Park, Yunseon (2 tháng 6 năm 2020). 빅히트 방시혁 의장, 포니정재단 '올해의 혁신상' 수상자로 선정 [Big Hit Chairman, Bang Si-hyuk, winner of this year's Pony Chung Foundation 'Innovation Award']. Seoul Economy Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
- ^ ‘2020 MAMA’ 방탄소년단, 대상 4개 독식→8관왕… 6시간 넘긴 시상식 대미 장식 ['2020 MAMA' BTS, 4 Grand Prizes → 8 Crowns... Awards ceremony over 6 hours]. Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Billboard's 73 International Power Players Revealed: Ed Sheeran's Manager Stuart Camp Leads The Field”. Billboard. ngày 21 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Meet Music's New Power Generation: 25 Top Innovators”. Billboard. ngày 7 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Revealed: Billboard's 2019 International Power Players Led By Drake's OVO Team”. Billboard. ngày 28 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
Liên kết ngoài
- Tư liệu liên quan tới Bang Si-hyuk tại Wikimedia Commons
Lỗi Lua trong Mô_đun:Liên_kết_ngoài tại dòng 45: assign to undeclared variable 'link'.