Bước tới nội dung

Artur Sobiech

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Artur Sobiech
Sobiech trong màu áo Polonia Warsaw năm 2011.
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Artur Sobiech
Ngày sinh 12 tháng 6, 1990 (34 tuổi)
Nơi sinh Ruda Śląska, Ba Lan
Chiều cao 1,84 m (6 ft 0 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Vị trí Tiền đạo, tiền vệ cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Fatih Karagümrük
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2005–2006 Grunwald Ruda Śląska
2006–2008 Ruch Chorzów
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2010 Ruch Chorzów 47 (12)
2010–2011 Polonia Warsaw 23 (9)
2011–2017 Hannover 96 121 (20)
2017–2018 Darmstadt 98 22 (2)
2018–2020 Lechia Gdańsk 44 (14)
2020– Fatih Karagümrük 39 (11)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011 U-20 Ba Lan 1 (0)
2009–2012 U-21 Ba Lan 10 (3)
2010–2015 Ba Lan 13 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 2 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 10 năm 2016

Artur Sobiech ([ˈartur ˈsɔbjɛx]; sinh ngày 12 tháng 6 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Fatih Karagümrük của Thổ Nhĩ Kỳ và tuyển thủ quốc gia Ba Lan.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sobiech chào đời tại Ruda Śląska. Sau khi dành 4 năm phục vụ Ruch Chorzów, nơi anh bắt đầu sự nghiệp chơi bóng chuyên nghiệp, Sobiech đã chuyển đến Polonia Warsaw vào tháng 7 năm 2010. Polonia đã trả 1 triệu euro để có được anh. Anh được xem là phát hiện của mùa giải Ekstraklasa năm đó.

Ngày 30 tháng 6 năm 2011, Sobiech chuyển tới câu lạc bộ Hannover 96 ở giải Bundesliga, anh ký hợp đồng có thời hạn đến tháng 6 năm 2014. Tháng 5 năm 2013, câu lạc bộ thông báo anh đã gia hạn hợp đồng đến 30 tháng 6 năm 2017.

Ngày 9 tháng 8 năm 2018, Sobiech gia nhập Lechia Gdańsk theo bản hợp đồng dài hai năm.[1] Trong mùa giải đầu tiên tại Lechia Sobiech được xem là tiền đạo tốt thứ hai chỉ sau Flávio Paixão. Mùa giải này khởi đầu tốt khi anh ghi một cú hat-trick vào lưới Zagłębie Lubin,[2] nhưng rồi chỉ có thể ghi được 4 bàn thắng nữa trong 23 trận tiếp theo.[3] Sobiech có phong độ chơi tốt hơn ở Cúp bóng đá Ba Lan mùa đó với 3 bàn sau 4 trận, trong đó có pha lập công duy nhất trong trận chung kết Cúp bóng đá Ba Lan 2019 đối đầu với Jagiellonia Białystok để đoạt cúp về cho Lechia.[4] Mặc dù theo thống kê không phải mùa giải hay nhất, Sobiech đã đóng vai trò quan trọng trong Lechia để đội giành hạng 3 - thứ hạng cao nhất của họ trong lịch sử giải vô địch quốc gia,[5] và đưa câu lạc bộ tới thành công với những chiếc cúp. Mùa giải kế tiếp khởi đầu tốt với cả Sobiech và Lechia, khi Sobiech vào sân từ ghế dự bị giúp Lechia giành Siêu cúp Ba Lan.[6] Sau khởi đầu triển vọng cùng Lechia ở mà 2019–20, Sobiech đã rời câu lạc bộ vào kì nghi đông để gia nhập Fatih Karagümrük.[7] Tổng cộng Sobiech có 54 lần ra sân và ghi 16 bàn trong quãng thời gian thành công trong lịch sử câu lạc bộ.[8]

Sự nghiệp cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chơi cho đội U-21 Ba Lan,[9] Sobiech được lần đầu triệu tập lên tuyển quốc gia Ba Lan vào tháng 5 năm 2010. Anh có trận ra mắt ngày 29 tháng 5 gặp Phần Lan, anh thay thế Ireneusz Jeleń ở phút thứ 89. Trận đấu kết thúc với tỉ số hòa 0–0. Anh ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 22 tháng 5 năm 2012 trong trận thắng giao hữu với Latvia.[10] Anh đã đại diện cho Ba Lan tranh tài tại Giải vô địch châu Âu [11]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh kết hôn với nữ vận động viên bóng ném đồng hương Bogna Sobiech kể từ năm 2011.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 6 tháng 4 năm 2021.[12]
Câu lạc bộ Mùa Giải Giải nội địa Cúp nội địa Cúp châu Âu Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Ruch Chorzów 2008–09 Ekstraklasa 19 2 4 2 23 4
2009–10 28 10 6 2 34 12
2010–11 0 0 0 0 4 1 4 1
Tổng cộng 47 12 10 4 4 1 61 17
Polonia Warsaw 2010–11 Ekstraklasa 23 9 4 0 27 9
Tổng cộng 23 9 4 0 0 0 27 9
Hannover 96 2011–12 Bundesliga 12 1 0 0 6 2 18 3
2012–13 25 5 2 0 10 3 37 8
2013–14 17 3 1 1 0 0 18 5
2014–15 19 2 1 0 0 0 20 2
2015–16 25 7 2 1 0 0 27 8
2016–17 2. Bundesliga 23 2 2 1 0 0 25 3
Tổng cộng 121 20 8 3 16 5 145 28
Darmstadt 98 2017–18 2. Bundesliga 22 2 1 1 0 0 23 3
Tổng cộng 22 2 1 1 0 0 23 3
Lechia Gdańsk 2018-19 Ekstraklasa 25 7 4 3 29 10
2019-20 18 6 2 0 2 0 22 6
Tổng cộng 43 13 6 3 2 0 51 16
Fatih Karagümrük 2019-20 TFF First League 17 7 17 7
2020-21 Süper Lig 30 7 1 0 31 7
Tổng cộng 47 14 1 0 0 0 48 14
Tổng kết sự nghiệp 303 70 30 11 22 6 355 87

Bàn thắng cho đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Ba Lan trước.
# Ngày Nơi tổ chức Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 22 tháng 5 năm 2012 Hypo-Arena, Klagenfurt, Áo  Latvia 1–0 1–0 Giao hữu
2. 4 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Marszałek Józef Piłsudski, Kraków, Ba Lan  Liechtenstein 1–0 2–0 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Lechia Gdańsk

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Strona oficjalna – Lechia Gdańsk – Lechia.pl”. lechia.pl (bằng tiếng Ba Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “Lechia Gdańsk - Zagłębie Lubin od 3:0 do 3:3. Hat-trick Artura Sobiecha”. sport.trojmiasto.pl.
  3. ^ “2018/19 Ekstraklasa”. lechia.net.
  4. ^ “PUCHAR JEST NASZ!”. lechia.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
  5. ^ “LECHIA GDAŃSK Z BRĄZOWYM MEDALEM MISTRZOSTW POLSKI!”. lechia.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ “Superpuchar Polski 2019: Piast Gliwice - Lechia Gdańsk 1:3”. sport.trojmiasto.pl.
  7. ^ “Artur Sobiech zagra w drugiej lidze tureckiej”. sport.onet.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
  8. ^ “Artur Sobiech 2019/20”. lechia.net.
  9. ^ “U-21: Francja 2–2 Polska” (bằng tiếng Ba Lan). 90minut.pl.
  10. ^ “Poland beats Latvia 1–0 in Euro 2012 warm-up game”. Sports Illustrated / CNN. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2012.
  11. ^ https://www.uefa.com/uefaeuro/match/2003319--poland-vs-greece/lineups/?iv=true
  12. ^ “Artur Sobiech statistics”. Soccerway. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]