Artur Andrus
Artur Andrus | |
---|---|
Sinh | Artur Józef Andrus 27 tháng 12, 1971 Lesko, Ba Lan[1] |
Trường lớp | University of Warsaw |
Nghề nghiệp | nhà báo, nhà thơ, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nghệ sĩ cabaret, người chủ trì |
Giải thưởng |
|
Website | arturandrus |
Artur Józef Andrus (sinh ngày 27 tháng 12 năm 1971) là một nhà báo, nhà thơ, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và cabaret người Ba Lan. Anh nổi tiếng nhất nhờ các chương trình phát thanh tại Polskie Radio Program III và làm chủ trì trong nhiều chương trình truyền hình.
Andrus đã xuất bản 3 tựa sách và phát hành 3 album. Album Myśliwiecka năm 2012 của anh ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng âm nhạc của Ba Lan và giành được 2 chứng chỉ Bạch kim tại Ba Lan. Andrus là chủ nhân của huân chương vàng Cross of Merit (2011)[2] và huân chương bạc Cross of Merit (2005).[3]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Artur Andrus theo học ngành báo chí tại Đại học Warszawa. Anh đã làm việc tại Rozgłośnia Harcerska và Radio Rzeszów. Anh gây chú ý trong một buổi phỏng vấn với nhà thơ kiêm ca sĩ Wojciech Młynarski, khi Andrus đưa ra những câu hỏi gieo vần thì Młynarski cũng tr�� lời ứng biến bằng gieo vần. Sau đó, Andrus nhận đề nghị thực hiện một chương trình phát thanh trên Polskie Radio Program IV. Kể từ năm 1994, anh đã làm việc cùng Polskie Radio Program III trong các chương trình "Powtórka z rozrywki" và "Akademia rozrywki".[4]
Tháng 12 năm 2004, Andrus xuất bản một tuyển tập các bài hát và thơ lấy nhan đề là Popisuchy. Kể từ năm 2005, anh làm bình luần viên trên chương trình châm biếm Szkło kontaktowe của TVN 24. Ngày 2 tháng 12 năm 2005, anh phát hành album đầu tay là Łódzka.
Ấn phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]- Popisuchy (2004, ISBN 83-7415-047-5)
- Każdy szczyt ma swój Czubaszek (2011, với Maria Czubaszek, ISBN 978-83-7648-950-6)
- Blog osławiony między niewiastami (2012, ISBN 978-83-7839-138-8)
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận |
---|---|---|---|
POL [5] | |||
Łódzka |
|
— | |
Myśliwiecka |
|
1 | ZPAV: 2x Platinum[7] |
Album trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết album details | Vị trí xếp hạng cao nhất |
---|---|---|
POL [8] | ||
Piłem w Spale... I co dalej? |
|
5 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Artur Andrus” (bằng tiếng Ba Lan). Filmpolski.pl. Truy cập 21 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Prezydent odznaczył pracowników Polskiego Radia” (bằng tiếng Ba Lan). ngày 4 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2011.
- ^ “M.P. z 2005 r. Nr 83, poz. 1174”. Monitor Polski (bằng tiếng Ba Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Artur Andrus biography” (bằng tiếng Ba Lan). arturandrus.art.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “OLiS – Official Retail Sales Chart:: sales for the period 19.03.2012 – 25.03.2012”. OLiS. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Myśliwiecka by Artur Andrus”. Music.apple.com.
- ^ “Bestseller charts and awards:: Platinum certification awards”. Polish Society of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “OLiS – Official Retail Sales Chart:: sales for the period 15.04.2013 – 21.04.2013”. OLiS. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Piłem w Spale… I co dalej? by Artur Andrus”. Music.apple.com.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức
- Artur Andrus in Filmpolski database
- Artur Andrus in Filmweb database