Arin (ca sĩ)
Arin | |
---|---|
Arin tháng 8 năm 2023 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên bản ngữ | 아린 |
Sinh | 18 tháng 6, 1999 Incheon, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Dân tộc | Hàn |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2015 – nay |
Công ty quản lý | WM Entertainment |
Quê quán | Busan |
Chiều cao | 165 cm (5 ft 5 in) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | |
Hãng đĩa | |
Hợp tác với |
|
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 최예원 |
Hanja | 崔藝媛 |
Romaja quốc ngữ | Choe Ye-won |
McCune–Reischauer | Ch'oe Ye-wŏn |
Hán-Việt | Thôi Nghệ Nguyên |
Nghệ danh | |
Hangul | 아린 |
Romaja quốc ngữ | Arin |
McCune–Reischauer | Arin |
Choi Ye-won (Hangul: 최예원, Hanja: 崔藝媛, Hán-Việt: Thôi Nghệ Nguyên, sinh ngày 18 tháng 6 năm 1999) là một nữ ca sĩ, diễn viên và người dẫn chương trình người Hàn Quốc trực thuộc công ty giải trí WM Entertainment. Cô là thành viên của nhóm nhạc nữ Oh My Girl và nhóm nhỏ Oh My Girl Banhana.[1]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Arin sinh ngày 18 tháng 6 năm 1999 tại Incheon.
Năm 2013, cô tham gia buổi thử giọng của WM Entertainment, cô đạt danh hiệu quán quân của cuộc thi và trở thành thực tập sinh ngay sau đó.
Cô hiện đang theo học tại Trường trung học Dongduk và Trường Nghệ thuật và Biểu diễn Seoul.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2015–2019: Ra mắt cùng Oh My Girl và hoạt động khác
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 20 tháng 4 năm 2015, Arin ra mắt với tư cách là thành viên của Oh My Girl.[2][3] Cô lần đầu tiên biểu diễn đĩa đơn đầu tay trên chương trình The Show của kênh SBS MTV vào ngày 21 tháng 4.[4][5] Ngày 2 tháng 4 năm 2018, Arin ra mắt trong nhóm nhỏ đầu tiên của Oh My Girl, Oh My Girl Banhana.[6] Ngày 7 tháng 9 năm 2019, có thông báo rằng Arin sẽ xuất hiện trên chương trình The Ultimate Watchlist mùa 2 của XtvN.[7] Tháng 8 năm 2019, Arin được xác nhận sẽ tham gia Queendom cùng Oh My Girl.[8]
2020–nay: Hoạt động solo
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 10 tháng 3 năm 2020, Arin được chọn vào vai Oh Na-ri trong web series The World of My 17 của Naver TV.[9]
Ngày 20 tháng 7 năm 2020, Arin được công bố là người dẫn chương trình mới cho Music Bank cùng với Choi Soo-bin của TXT.[10] Buổi phát sóng cuối cùng của hai người họ với vai trò MC là vào ngày 1 tháng 10 năm 2021.[11]
Tháng 3 năm 2021, có thông báo rằng Arin đã được chọn tham gia loạt phim Chuyện ma đô thị của Netflix.[12]
Tháng 6 năm 2022, cô được chọn vào vai phụ trong bộ phim truyền hình cổ trang Hoàn hồn của đài tvN.[13]
Hoạt động xã hội
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 12 tháng 2020, Arin đã bí mật quyên góp 6 triệu KRW cho Trung tâm Phúc lợi Người cao tuổi Busan ở quê nhà.[14]
Ngày 18 tháng 6 năm 2021, có thông tin cho rằng Arin đã quyên góp 30 triệu KRW cho The Beautiful Foundation nhân dịp sinh nhật lần thứ 22 của cô. Số tiền quyên góp của cô được sử dụng để hỗ trợ những người dân sống một mình và những người đã được xuất viện khỏi các cơ sở chăm sóc trẻ em và cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng.[15] Tháng 12 năm 2021, cô hợp tác với Clarins và Tổ chức Tầm nhìn Thế giới để trao những hộp quà Giáng sinh cho các gia đình có thu nhập thấp.[16]
Ngày 16 tháng 5 năm 2022, Arin đã quyên góp 20 triệu KRW cho The Beautiful Foundation nhân Ngày trưởng thành.[17] Bốn ngày sau, cô hợp tác với Clarins trồng 1.459 cây ở Công viên ven sông Jamwon Hangang để vinh danh Ngày Ong Thế giới.[18] Ngày 11 tháng 8, Arin đã quyên góp 20 triệu KRW để giúp đỡ những người bị ảnh hưởng bởi trận lũ lụt năm 2022 ở Hàn Quốc thông qua Hiệp hội cứu trợ thiên tai Hope Bridge Korea.[19] Tháng 12, Arin đã quyên góp 25.000 viên gạch trị giá 21 triệu KRW cho Ngân hàng Than bánh Busan.[14]
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album |
---|---|---|---|
KOR | |||
"Blue & Black"[a]
(cùng với Wonyoung, Leeseo, Hyojung, Serim & Jungmo) |
2022 | 35 | Đĩa đơn không nằm trong album |
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|
2022 | Chuyện ma đô thị | Ji-hyun | Vai phụ | [12][21] |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Kênh | Vai | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
2022–2023 | Hoàn hồn | tvN | Jin Cho-yeon | Vai phụ | [9] |
2023 | Summer, Lovemachine, Blues | Yoo Deu-rim | Vai chính | [22] |
Phim chiếu mạng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|
2020 | The World of My 17 | Oh Na-ri | Vai chính | [23] |
2024 | S Line | Hyeon-heup | [24] |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Kênh | Tên chương trình | Tập | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
2019 | Mnet | Queendom | – | Thí sinh | [25] |
XtvN | The Ultimate Watchlist mùa 2 | – | Thành viên cố định | [26] |
Dẫn chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Chương trình | Vai trò | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|
2020–2021 | Music Bank | Chủ trì | Cùng với Soobin | [10] |
2020 | 2020 KBS Song Festival | MC hậu trường | [27] | |
2021 | 2021 KBS Song Festival | Cùng với Soobin, Wonyoung và Sunghoon | [28] |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng | Năm | Hạng mục | Tác phẩm đề cử/Người nhận | Kết quả | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
Asia Model Awards[b] | 2022 | Ngôi sao đang lên, Nữ diễn viên | Hoàn hồn | Đoạt giải | [30] |
KBS Entertainment Awards | 2020 | Tân binh hạng mục chương trình giải trí/tạp kỹ | Music Bank | Đề cử | [31] |
Cặp đôi đẹp nhất | Music Bank (cùng với Soobin) | Đoạt giải |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “WM profiles”. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
- ^ “B1A4 여동생 그룹, 티저 공개에 서버 다운...'인형 아냐?'”. Naver (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
- ^ “B1A4 여동생 걸그룹 팀명, '오마이걸'로 최종 확정”. Naver (bằng tiếng Hàn). 30 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
- ^ “'B1A4 여동생' 오마이걸, 男心향해 큐피드 화살 정조준(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). 20 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
- ^ “오마이걸, 아이돌 홍수 속 모두의 '마이 걸'이 될 수 있을까(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). 20 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
- ^ “[단독] 오마이걸, 4월2일 컴백 확정.."신곡 MV 촬영 중"”. Naver (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
- ^ “'최신유행프로그램2' 시대별 패션 짚은 '겟잇날티'에시청자들 공감 폭발”. hankyung.com. 1 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
- ^ “[SC현장]"진짜 1위는 누구?"...'퀸덤' 마마무→박봄, 걸그룹 챔피언 가린다(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
- ^ a b Kim Na-young (21 tháng 3 năm 2022). “유인수·오마이걸 아린, 홍자매 신작 tvN '환혼' 합류 (공식)” (bằng tiếng Hàn). MK Sports. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
- ^ a b Kim Min-ji (20 tháng 7 năm 2020). “'뮤직뱅크' 측 "오마이걸 아린·투바투 수빈 새 MC 확정...24일 첫 진행"[공식입장]” (bằng tiếng Hàn). X-sports News. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Seo Ji-hyun (1 tháng 10 năm 2021). “'뮤직뱅크' NCT 127, 이무진 꺾고 1위...수빈x아린 마지막 인사(종합)” (bằng tiếng Hàn). Newsen. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ a b Hwang Hye-jin (17 tháng 3 năm 2021). “오마이걸 아린 측 "도시괴담2' 캐스팅 확정"(공식)” (bằng tiếng Hàn). Newsen. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Kim Na-young (21 tháng 3 năm 2022). “유인수·오마이걸 아린, 홍자매 신작 tvN '환혼' 합류 (공식)” (bằng tiếng Hàn). MK Sports. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2022 – qua Naver.
- ^ a b Jung Hye-won (6 tháng 12 năm 2022). “오마이걸 아린, 에너지 취약계층 위해 연탄 2만5000장 기부” (bằng tiếng Hàn). SpoTV News. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Park Seo-yeon (18 tháng 6 năm 2021). “오마이걸 아린, 생일 맞아 3000만원 기부.."만 18세 보호종료아동 지원"[공식]” (bằng tiếng Hàn). Herald Pop. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Lee, Daewoong (28 tháng 12 năm 2021). 오마이걸 아린 "제가 더 큰 선물 받아가는 것 같아". Christian Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2023.
- ^ Choi Jung-ah (16 tháng 5 năm 2022). “오마이걸 아린, 성년의 날 맞아 2천만 원 기부” (bằng tiếng Hàn). Sports Worlds. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Kim, Sang-il (23 tháng 5 năm 2022). 오마이걸 아린, 클라랑스��� 함께 꿀벌숲 보호 나무 심기 활동 진행. Bosa (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2023.
- ^ Ahn Tae-hyun (11 tháng 8 năm 2022). “강태오·김고은·한지민 등 연예계, 폭우 피해 복구 위한 '기부' 행렬 계속(종합)” (bằng tiếng Hàn). News1. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2022 – qua Naver.
- ^ “2022년 27차 Download Chart”. Circle Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2022.
- ^ Kim Na-yeon (29 tháng 3 năm 2022). “셔누·주학년·아린 스크린 데뷔..'서울괴담', 4월 27일 개봉[무비타이밍]” (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Yoo, Soo-yeon (16 tháng 7 năm 2023). “고수X아린, "어른은 어르고 달래주는 존재" 새로운 해답 제시 ('썸머, 러브머신 블루스')”. Korea Daily (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
- ^ Park Pan-seok (10 tháng 3 năm 2020). “'소녀의세계' 아린X황보름별X도아X권현빈 출연 확정..웹드라마 4월 공개” (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Jang Ah-reum (4 tháng 9 năm 2023). “이수혁·이다희·아린, 웹툰 원작 드라마 'S라인' 확정...내년 공개” (bằng tiếng Hàn). News1. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2023 – qua Naver.
- ^ Kim Young-rok (26 tháng 8 năm 2019). “[SC현장]"진짜 1위는 누구?"...'퀸덤' 마마무→박봄, 걸그룹 챔피언 가린다(종합)” (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Lee Min-ji (3 tháng 8 năm 2019). “'최신유행 프로그램' 9월 시즌 2로 컴백, 정이랑→강율 크루 합류(공식)” (bằng tiếng Hàn). Newsen. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ “Interview with 2B2U & 9800 (2020 KBS Song Festival) I KBS WORLD TV 201218”. KBS WORLD TV. 18 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Backstage Interview - ENHYPEN, TOMORROW X TOGETHER (2021 KBS Song Festival) I KBS WORLD TV 211217”. KBS WORLD TV. 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
- ^ Lee, Min-young (4 tháng 12 năm 2020). “2020 Asia Model Awards to honor top celebrity models and K-pop stars”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
- ^ Kim, Chi-yoon (13 tháng 10 năm 2022). “17회 2022 아시아모델페스티벌, 14~16일 의정부에서 개최” [17th 2022 Asia Model Festival, held in Uijeongbu from 14th to 16th] (bằng tiếng Hàn). BNT News. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
- ^ Jeon Woo-young (24 tháng 12 năm 2020). “2020 KBS 연예대상' 최앙락 팽현숙·수빈 아린·윤주만 김예린 베스트커플상 수상”. anewsa (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.