Alfred Rosenberg
Alfred Rosenberg | |
---|---|
Rosenberg khoảng 1933–41 | |
Chức vụ | |
Lãnh đạo Văn phòng Chính sách đối ngoại của NSDAP | |
Nhiệm kỳ | 1933 – 1945 |
Tiền nhiệm | Vị trí thiết lập |
Kế nhiệm | Vị trí bị bãi bỏ |
Trưởng giám sát giáo dục trí tuệ và tư tưởng của NSDAP (còn gọi là văn phòng Rosenberg) | |
Nhiệm kỳ | 1934 – 1945 |
Tiền nhiệm | Vị trí thiết lập |
Kế nhiệm | Vị trí bị bãi bỏ |
Bộ trưởng Đế chế cho các lãnh thổ chiếm đóng phía đông | |
Nhiệm kỳ | 1941 – 1945 |
Tiền nhiệm | Vị trí thiết lập |
Kế nhiệm | Vị trí bị bãi bỏ |
Nhiệm kỳ | ngày 2 tháng 6 năm 1933 – ngày 8 tháng 5 năm 1945 |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Đức |
Sinh | 12/01/1893 Reval, Vùng Estonia, Đế quốc Nga |
Mất | 16/10/1946 (53 tuổi) Nuremberg, Bavaria, Vùng Đồng Minh chiếm đóng Đức |
Nguyên nhân mất | Treo cổ |
Đảng chính trị | Đảng Quốc xã |
Cha mẹ | Bố: Waldemar Wilhelm Rosenberg Mẹ: Elfriede Siré |
Con cái | 2 |
Học vấn | Kỹ sư |
Alma mater | Học viện Kỹ thuật Riga ĐH Kỹ thuật Quốc gia Moskva Bauman |
Chữ ký |
Alfred Ernst Rosenberg (tiếng Nga: Альфред-Эрнст Вольдемарович Розенберг, chuyển tự Al'fred-Ernst Vol'demarovich Rozenberg, 12/01/1893 - 16/10/1946) là người Đức Baltic, nhà lý luận và tư tưởng có ảnh hưởng của Đảng Quốc xã Đức [1].
Rosenberg lần đầu tiên được Dietrich Eckart giới thiệu với Adolf Hitler, và sau đó giữ một số chức vụ quan trọng trong chính phủ Đức Quốc xã, ở hàng Reichsleiter chỉ dưới quyền Hitler.
Là tác giả của một tác phẩm tinh túy của hệ tư tưởng Đức quốc xã, "Huyền thoại thế kỷ XX (1930), Rosenberg được coi là một trong những tác giả chính của các tín ngưỡng tư tưởng chủ nghĩa quốc xã, bao gồm lý thuyết chủng tộc, bức hại người Do Thái, thuyết về "không gian sống" (Lebensraum) cho người Đức, bãi bỏ Hiệp ước Versailles, và phản đối những gì được coi là nghệ thuật hiện đại "suy đồi".
Ông cũng được biết đến với sự chối bỏ Kitô giáo Roma [2][3], và đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển ra Kitô giáo tích cực của Đức Quốc xã [4].
Với tư cách là Bộ trưởng Bộ Đế chế cho các lãnh thổ phía đông bị chiếm đóng (RMfdbO), ông đã theo đuổi Chính sách phương đông của mình, thực hiện dự án Đức hóa các vùng lãnh thổ phía đông bị chiếm đóng, đồng thời với Holocaust tiêu diệt có hệ thống người Do Thái.
Rosenberg đã bị truy tố tại Tòa án Nürnberg, bị kết án tử hình và bị xử tử bằng treo cổ vì tội ác chiến tranh và tội ác chống lại loài người.
-
Phòng xử án năm 1946: Rosenberg ở hàng trước, bên trái
-
Rosenberg sau khi xử tử
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Alfred Rosenberg Encyclopaedia Britannica
- ^ Evans, Richard J. (2005) The Third Reich in Power New York: Penguin Books. p.238-40. ISBN 0-14-303790-0
- ^ Hexham, Irving (2007). “Inventing 'Paganists': a Close Reading of Richard Steigmann-Gall's the Holy Reich”. Journal of Contemporary History. SAGE Publications. 42 (1): 59–78. doi:10.1177/0022009407071632. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|quotes=
(trợ giúp) - ^ “Alfred Rosenberg”. Jewish Virtual Library (American-Israeli Cooperative Enterprise). Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Các tác phẩm của hoặc nói về Alfred Rosenberg tại Internet Archive
- Personal diary found by ICE ngày 13 tháng 6 năm 2013 [1] Lưu trữ 2014-09-19 tại Wayback Machine
- United States Holocaust Memorial Museum – Alfred Rosenberg
- Alfred Rosenberg trên IMDb
- Rosenberg on Churchill Lưu trữ 2014-01-02 tại Wayback Machine
- Rosenberg on Nuremberg Rally Lưu trữ 2012-10-07 tại Wayback Machine
- Chapter V, Faith and Thought in National Socialist Germany, The War Against the West, Aurel Kolnai
- Newspaper clippings about Alfred Rosenberg in the 20th Century Press Archives of the German National Library of Economics (ZBW)