Albategnius (hố)
Giao diện
Hình từ Lunar Orbiter 4 | |
Tọa độ | 11°12′N 4°06′Đ / 11,2°N 4,1°Đ |
---|---|
Đường kính | 129 km |
Độ sâu | 4,4 km |
Kinh độ hoàn hảo | 356° lúc mặt trời mọc |
Được đặt tên theo | Al Battani |
Albategnius là một hố Mặt Trăng cổ đại (hố va chạm) nằm ở vùng giữa cao. Được đặc tên theo nhà thiên văn Hồi Giáo và nhà khoa học Muhammad ibn Jābir al-Harrānī al-Battānī, được Latinh hóa là Albategnius.[1]
Vị trí
[sửa | sửa mã nguồn]Albategnius nằm ở phía nam của hố Hipparchus, và phía đông của hố Ptolemaeus và hố Alphonsus. Bề mặt ở đây được đánh dấu bằng những vết sẹo song song tạo thành những đường giống kênh nước trải dài từ bắt xuống nam, và hơi nghiêng một chút về hướng đông nam.
Quan sát
[sửa | sửa mã nguồn]Galileo đã phác họa Albategnius trong cuốn sách của ông Sidereus Nuncius xuất bản năm 1610, cho rằng nó xuất hiện cùng lúc với đường rạng đông.
Hố vệ tinh
[sửa | sửa mã nguồn]Theo quy ước, những đặc điểm này được xác định trên bản đồ bằng cách đặt từng chữ cái là tâm của các hố vệ tinh gần với Albategnius nhất.
Albategnius | Vĩ độ | Kinh độ | Đường kính |
---|---|---|---|
A | 8.9° N | 3.2° Đ | 7 km |
B | 10.0° N | 4.0° Đ | 20 km |
C | 10.3° N | 3.7° Đ | 6 km |
D | 11.3° N | 7.1° Đ | 9 km |
E | 12.9° N | 6.4° Đ | 14 km |
G | 9.4° N | 1.9° Đ | 15 km |
H | 9.7° N | 5.2° E | 11 km |
J | 11.1° N | 6.2° Đ | 7 km |
K | 9.9° N | 2.0° Đ | 10 km |
L | 12.1° N | 6.3° Đ | 8 km |
M | 8.9° N | 4.2° Đ | 9 km |
N | 9.8° N | 4.5° Đ | 9 km |
O | 13.2° N | 4.2° Đ | 5 km |
P | 12.9° N | 4.5° Đ | 5 km |
S | 13.3° N | 6.1° Đ | 6 km |
T | 12.6° N | 6.1° Đ | 9 km |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Albategnius". Gazetteer of Planetary Nomenclature. Chương trình Nghiên cứu Địa chất học hành tinh USGS.
- Andersson, L. E.; Whitaker, E. A. (1982). NASA Catalogue of Lunar Nomenclature. NASA RP-1097.
- Bussey, B.; Spudis, P. (2004). The Clementine Atlas of the Moon. New York: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-81528-4.
- Cocks, Elijah E.; Cocks, Josiah C. (1995). Who's Who on the Moon: A Biographical Dictionary of Lunar Nomenclature. Tudor Publishers. ISBN 978-0-936389-27-1.
- McDowell, Jonathan (ngày 15 tháng 7 năm 2007). “Lunar Nomenclature”. Jonathan's Space Report. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2007.
- Menzel, D. H.; Minnaert, M.; Levin, B.; Dollfus, A.; Bell, B. (1971). “Report on Lunar Nomenclature by the Working Group of Commission 17 of the IAU”. Space Science Reviews. 12 (2): 136–186. Bibcode:1971SSRv...12..136M. doi:10.1007/BF00171763.
- Moore, Patrick (2001). On the Moon. Sterling Publishing Co. ISBN 978-0-304-35469-6.
- Price, Fred W. (1988). The Moon Observer's Handbook. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-33500-3.
- Rükl, Antonín (1990). Atlas of the Moon. Kalmbach Books. ISBN 978-0-913135-17-4.
- Webb, Rev. T. W. (1962). Celestial Objects for Common Telescopes (ấn bản thứ 6). Dover. ISBN 978-0-486-20917-3.
- Whitaker, Ewen A. (1999). Mapping and Naming the Moon. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-62248-6.
- Wlasuk, Peter T. (2000). Observing the Moon. Springer. ISBN 978-1-85233-193-1.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Albategnius (hố). |
- LTO-77C1 Albategnius — L&PI topographic map
- Albategnius at The Moon Wiki Lưu trữ 2018-05-30 tại Wayback Machine
- Wood, Chuck (ngày 8 tháng 4 năm 2005). “Cups and Saucers”. Lunar Photo of the Day. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
- Wood, Chuck (ngày 27 tháng 5 năm 2007). “Drawings”. Lunar Photo of the Day. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- McCabe, Frank (ngày 24 tháng 4 năm 2009). “Double Crossed”. Lunar Photo of the Day. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.