Bước tới nội dung

Acid iodic

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Acid iodic
Cấu trúc 2D của acid iodic
Tên khácIodic(V) acid
Nhận dạng
Số CAS7782-68-5
PubChem24345
ChEBI24857
ChEMBL1161636
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • O=I(=O)O

InChI
đầy đủ
  • 1/HIO3/c2-1(3)4/h(H,2,3,4)
Thuộc tính
Công thức phân tửHIO3
Khối lượng mol175,91014 g/mol
Bề ngoàichất rắn màu trắng
Khối lượng riêng4,62 g/cm³, rắn
Điểm nóng chảy 110 °C (383 K; 230 °F)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước269 g/100 mL (20 ℃)
Độ axit (pKa)0,75
MagSus-48,0·10-6 cm³/mol
Cấu trúc
Các nguy hiểm
Điểm bắt lửaKhông bắt lửa
Các hợp chất liên quan
Anion khácAcid chlorric
Acid bromic
Cation khácLithi iodat
Kali iodat
Hợp chất liên quanAcid iodhydric
Điod pentoxide
Acid peiodic
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Acid iodic, công thức hóa học HIO3, là một chất rắn trắng hoặc gần trắng. Nó hòa tan trong nước rất tốt, nhưng nó cũng tồn tại trong trạng thái tinh khiết, trái ngược với acid chloric hoặc acid bromic. Acid iodic chứa iod ở trạng thái oxy hóa +5 và nó là một trong những acid chứa oxy ổn định nhất của halogen trong trạng thái thuần khiết. Khi acid iodic được nung nóng cẩn thận, nó khử nước tới điod pentoxide. Sau đó nung nóng tiếp thì điod pentoxide tiếp tục phân hủy, cho ra một hỗn hợp iod, oxy và các iod oxide thấp hơn.

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Acid iodic có thể được điều chế bằng cách oxy hóa I2 với các chất oxy hóa như acid nitric HNO3, chlor Cl2, acid chlorric HClO3 hoặc hydro peroxide H2O2[1]:

I2 + 6H2O + 5Cl2 ⇌ 2HIO3 + 10 HCl

Tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Acid iodic là một acid tương đối mạnh với pKa là 0,75. Nó là một chất oxy hóa trong trạng thái dung dịch, ít hơn trong trạng thái cơ bản. Khi acid iodic đóng vai trò như chất oxy hóa, thì sản phẩm của phản ứng này là iod, hoặc ion iodide. Trong một số điều kiện đặc biệt (pH rất thấp và nồng độ cao của ion chloride, ví dụ trong acid chlorhydric đặc), acid iodic bị khử thành iod trichloride, một hợp chất vàng sáng trong dung dịch và không có sự giảm thêm nào nữa. Trong trường hợp không có ion chloride, khi có một lượng chất khử dư thừa, thì tất cả các muối iodat đều được chuyển thành ion iod. Khi có một lượng iod dư, thì một phần của muối iodat được chuyển thành iod. Nó có thể được sử dụng điều chế theo phương thức ion hóa để hình thành alkyl muối halogen.

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Acid iodic được sử dụng như là một acid mạnh trong hóa phân tích. Nó có thể được sử dụng để chuẩn hóa các dung dịch của cả base yếu và base mạnh, với đỏ metyl hoặc cam metyl như là chỉ số.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (tiếng Đức) Arnold F. Holleman, Nils Wiberg, « Lehrbuch der Anorganischen Chemie », 102. Auflage, Berlin, 2007. ISBN 978-3-11-017770-1