Bước tới nội dung

Uptown Girl

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Uptown Girl"
Đĩa đơn của Billy Joel
từ album An Innocent Man
Phát hànhTháng 9 năm 1983
Thu âm1983
Thể loạiPop rock
Thời lượng3:12[1]
Hãng đĩaColumbia
Sáng tácBilly Joel
Sản xuấtPhil Ramone[1]
Thứ tự đĩa đơn của Billy Joel
"Tell Her About It"
(1983)
"Uptown Girl"
(1983)
"An Innocent Man"
(1983)

"Uptown Girl" là một bài hát được viết và thể hiện bởi Billy Joel, phát hành lần đầu năm 1983 cho album của anh An Innocent Man. Đĩa đơn đã đạt được tới vị trí #3 trên các bảng xếp hạng BillboardHoa Kỳ,[2] #1 ở Anh và giữ nguyên vị trí này trong 5 tuần. Đây là ca khúc bán chạy thứ hai ở Anh năm đó chỉ sau ca khúc "Karma Chameleon" của Culture Club, chính là ca khúc đã bị Joel đánh bại vị trí quán quân. Năm 1988, tạp chí Rolling Stone đã bầu chọn "Uptown Girl" ở vị trí 99 trong số 100 đĩa đơn quan trọng nhất của thời kì 1963-1988; đồng thời nó cũng đứng thứ 19 trong số những đĩa đơn bán chạy nhất ở Anh trong thập niên 1980.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1983) Vị trí
cao nhất
Kent Music Report Úc 1
Austrian Singles Chart 18
Dutch Top 40 8[3]
German Media Control Charts 18
Japan Oricon Singles Chart 64
Norway Singles Chart 3
UK Singles Chart 1
U.S. Billboard Hot 100 3
U.S. Hot Adult Contemporary Tracks 2
U.S. Billboard Mainstream Rock Tracks 22

Phiên bản Westlife

[sửa | sửa mã nguồn]
"Uptown Girl"
Đĩa đơn của Westlife
từ album Coast to Coast
Phát hành5 tháng 3 năm 2001
Thể loạiPop
Thời lượng3:06
Hãng đĩaSony BMG
Thứ tự đĩa đơn của Westlife
"I Lay My Love on You"
(2001)
"Uptown Girl"
(2001)
"When You're Looking Like That"
(2001)
Bìa khác
CD đĩa đơn 2
CD đĩa đơn 2

"Uptown Girl" đã được cover và sau đó được phát hành làm đĩa đơn bởi ban nhạc nam Ireland Westlife từ album phòng thu của họ, Coast to Coast. Ca khúc đã có 1 tuần đứng ở vị trí quán quân của UK Singles Chart và đem lại cho nhóm đĩa đơn quán quân thứ 8 tại Anh. Một album video cho đĩa đơn này đã được phát hành ngày 12 tháng 3 năm 2001. Đây là đĩa đơn bán chạy thứ 23 của thập niên 2000 ở Anh (với doanh số 756.215 bản), thứ sáu của năm 2001 cũng ở đất nước này.

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Uptown Girl" (Radio Edit) - 3:06
  2. "Angels Wings" (2001 Remix) - 4:14
  3. "Enhanced CD-Rom" (cùng video "Uptown Girl")
  1. "Uptown Girl" (Radio Edit) - 3:06
  2. "Uptown Girl" (Extended Version) - 5:02
  3. "Enhanced CD-Rom"

European CD

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Uptown Girl" (Radio Edit) - 3:06
  2. "Uptown Girl" (Extended Version) - 5:02
  3. "Angels Wings" - 4:02
  4. "Close Your Eyes" - 4:32
  5. "Enhanced CD-Rom" (cùng video "Uptown Girl")

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1983) Vị trí
cao nhất
Australian ARIA Singles Chart 6
Austrian Singles Chart 12
Belgian (Flanders) Singles Chart 5
Denmark Singles Chart 2
Dutch Top 40 2
Finnish Singles Chart 13
French Singles Chart 8
German Media Control Charts 8
Irish Singles Chart 1
Italian Singles Chart 10
Japanese Oricon Singles Chart 64
New Zealand RIANZ Singles Chart 4
Norway Singles Chart 3
Swedish Singles Chart 2
Swiss Singles Chart 13
UK Singles Chart 1
UK Radio Airplay Chart 9
Bảng xếp hạng (2000–2009) Vị trí
cao nhất
Top 100 bài hát của thập kỉ Anh 23[4]

Các phiên bản cover khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Alvin and the Chipmunks cover lại trong series hoạt hình truyền hình những năm 1980 của họ.
  • Em bé Aaron Carter và anh trai Nick Carter của Backstreet Boys.
  • Me First and the Gimme Gimmes đã cover cho album năm 1997 của họ Have a Ball.
  • Ca sĩ/Trưởng nhóm người Đức Max Raabe và Dàn hợp xướng Palast cho album năm 2002 của anh Super Hits 2.[5]
  • Tinchy Stryder đã có phiên bản rap của ca khúc.
  • Một phiên bản Folk / Acoustic của ca khúc xuất hiện với vai trò track ẩn trong một EP năm 2006 của Allan Moon.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ramone
  2. ^ Dean, Maury (2003). Rock N' Roll Gold Rush. Algora. tr. 137–138. ISBN 0-87586-207-1.
  3. ^ Dutch Top 40 1983 Lưu trữ 2009-02-20 tại Wayback Machine. Truy cập 2009-01-08.
  4. ^ Bảng xếp hạng chính thức của thập kỉ trên Radio 1, phát trên BBC Radio 1 ngày 29 tháng 12 năm 2009
  5. ^ “Max Raabe und Palast Orchester”. Max Raabe und Palast Orchester. Truy cập 13 tháng 9 năm 2024.
Tiền nhiệm:
"Reckless (Don't Be So)"
của Australian Crawl
Đĩa đơn quán quân Kent Music Report Úc (phiên bản Billy Joel)
5 tháng 12 năm 1983
Kế nhiệm:
"Islands in the Stream"
của Kenny RogersDolly Parton
Tiền nhiệm:
"Karma Chameleon" của Culture Club
Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart (phiên bản Billy Joel)
30 tháng 10 năm 1983 - 27 tháng 11 năm 1983 (5 tuần)
Kế nhiệm:
"Only You" của The Flying Pickets
Tiền nhiệm:
"It Wasn't Me" của Shaggy hợp tác với Rikrok
Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart (phiên bản Westlife)
11 tháng 3 năm 2001
Kế nhiệm:
"Pure and Simple" của Hear'Say