Tây Nam Papua
Tây Nam Papua Papua Barat Daya | |
---|---|
— Tỉnh có vị thế đặc biệt — | |
Tỉnh Tây Nam Papua | |
Vị trí Tây Nam Papua tại Indonesia | |
Trực thuộc | |
Thủ phủ | Sorong |
Diện tích[1] | |
• Tổng cộng | 39.167 km2 (15,122 mi2) |
Dân số (ước tính giữa 2021)[2] | |
• Tổng cộng | 603.054 |
• Mật độ | 15/km2 (40/mi2) |
Nhân khẩu | |
• Tôn giáo[1] | Cơ Đốc giáo 61,65% - Tin Lành 54,05% - Công giáo 7,16% Hồi giáo 38,14% Ấn Độ giáo 0,1% Phật giáo 0,1% |
• Ngôn ngữ | Indonesia (chính thức) Abun, Ayamaru, Kokoda, Ma'ya, Miyah, Moi, Mpur, Mã Lai Papua, Samate, Suabo, Tehit, Waigeo |
Múi giờ | UTC+9 |
Mã ISO 3166 | ID-PD |
Website | papuabaratdayaprov |
Tây Nam Papua (tiếng Indonesia: Papua Barat Daya) là một tỉnh của Indonesia, và là một phần của Tây New Guinea.[3] Mặc dù được đặt tên là "tây nam", nhưng đó là cách gọi không đúng về địa lý và tỉnh này thực sự nằm ở rìa tây bắc của Papua. ("Barat Daya", hay Viễn Tây, cũng dùng để chỉ mặt trời vào ngày hạ chí khi nó lặn ở phía tây nam.) Tỉnh bao gồm khu vực Đại Sorong (tiếng Indonesia: Sorong Raya) bao gồm thành phố Sorong, huyện Sorong, huyện Nam Sorong, huyện Maybrat, huyện Tambrauw và huyện Raja Ampat. [4][5][6] Dự thảo luật về việc thành lập tỉnh Tây Nam Papua đã được thông qua thành luật và trở thành tỉnh thứ 38 của Indonesia vào năm 2022.[7]
Tây Nam Papua nằm ở mũi phía tây bắc của một khu vực được gọi là bán đảo Doberai hoặc bán đảo Đầu Chim. Mũi cực tây của tỉnh này là Khu bảo tồn biển khu vực huyện Raja Ampat, nơi có sự đa dạng cao về sinh vật biển như rạn san hô, rùa khổng lồ, cá đuối và cá nhám voi. Quần đảo Raja Ampat bao gồm nhiều hòn đảo khác nhau như Batanta, Misool, Salawati và Waigeo.[8][9] Thủ phủ của Tây Nam Papua là Sorong, một điểm sản xuất dầu khí và là một trung tâm nhập cảnh vào Papua, với các cơ sở cảng và sân bay hoàn chỉnh khiến nó trở thành một trong những thành phố phát triển nhất ở Papua.[10] Trong tỉnh này có nhiều hệ sinh thái như rừng mưa nhiệt đới và núi vẫn được bảo tồn. Huyện Tambrauw là một điểm đến ngắm chim nổi tiếng, khu vực này được tuyên bố là khu Bảo tồn để tăng cường du lịch sinh thái.[11][12]
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh mới khi được thành lập bao gồm 5 huyện cộng với thành phố tự trị Sorong, có tư cách là một huyện. Diện tích và dân số tại các cuộc Tổng điều tra năm 2010 và 2020, cùng với các ước tính chính thức vào giữa năm 2021, được lập bảng dưới đây:
Tên | Thủ phủ | Diện tích (km2) | Dân số điều tra 2010 |
Dân số điều tra 2020[13] |
Dân số ước tính giữa 2021[14] |
Số khu |
Số làng |
HDI[15] ước tính 2018 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
T/p Sorong | 656,64 | 190.625 | 284.410 | 289.767 | 10 | 41 | 0,774 (Cao) | |
Sorong Regency | Aimas | 6.544,23 | 70.619 | 118.679 | 121.963 | 30 | 252 | 0,643 (Trung bình) |
Sorong Selatan (Nam Sorong) |
Teminabuan | 6.594,31 | 37.900 | 52.469 | 53.167 | 15 | 123 | 0,610 (Trung bình) |
Raja Ampat | Waisai | 8.034,44 | 42.507 | 64.141 | 65.403 | 24 | 121 | 0,628 (Trung bình) |
Tambrauw[16] | Fef | 11.529,18 | 6.144 | 28.379 | 31.385 | 29 | 218 | 0,520 (Thấp) |
Maybrat | Kumurkek | 5.461,69 | 33.081 | 42.991 | 43.364 | 24 | 260 | 0,582 (Thấp) |
Tổng | 38.820,49 | 380.876 | 591.069 | 605.049 | 132 | 1.015 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Visualisasi Data Kependudukan – Kementerian Dalam Negeri 2022” (visual). www.dukcapil.kemendagri.go.id. Truy cập 31 tháng Bảy năm 2022.
- ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2022.
- ^ Paramadwya, Adryan Yoga (17 tháng 11 năm 2022). Widiantoro, Wisnu (biên tập). “DPR Sahkan RUU Pembentukan Papua Barat Daya”. kompas.id (bằng tiếng Indonesia). Truy cập 17 Tháng mười một năm 2022.
- ^ Ruhmana, Uma (1 tháng 9 năm 2022). “Tim Percepatan Pemekaran Tegaskan Cakupan Wilayah dan Letak Ibukota Calon Provinsi Papua Barat Daya”. jagaindonesia.com.
- ^ “Pemekaran Wilayah Papua & Papua Barat”. cnnindonesia.com. Truy cập 6 tháng Năm năm 2021.
- ^ Puspita, Ratna (biên tập). “Gubernur Papua Barat Dorong Pemekaran Papua Barat Daya”. republika.co.id. Truy cập 6 tháng Năm năm 2021.
- ^ Farisa, Fitria Chusna biên tập (17 tháng 11 năm 2022). “Sah! Indonesia Kini Punya 38 Provinsi, Ini Daftarnya”. KOMPAS.com (bằng tiếng Indonesia). Jakarta: Kompas Cyber Media. Truy cập 17 Tháng mười một năm 2022.
- ^ “Kawasan Konservasi Perairan di Raja Ampat”. kkprajaampat.com. BLUD UPTD Pengelolaan Kawasan Konservasi Perairan di Raja Ampat. Truy cập 17 Tháng mười một năm 2022.
- ^ Majid, Abdul (1 tháng 5 năm 2021). “Raja Ampat, Surga Penyelam dari Timur Indonesia”. detik.com. Truy cập 17 Tháng mười một năm 2022.
- ^ Nauly, Yacob (27 tháng 2 năm 2021). “Usia 21 Tahun, Kota Sorong Termaju Di Tanah Papua”. suarakarya.id.
- ^ “Kaya Akan Keindahan Alam, Tambrauw Perlu Kedepankan Konservasi”. Kementerian Pariwisata dan Ekonomi Kreatif. 23 tháng 8 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 17 Tháng mười một năm 2022. Truy cập 8 Tháng tư năm 2023.
- ^ Nugroho, Hari; Awal, Riyanto; Wantoro, Sigit; Yessi, Santika; Irham, Muhammad (2020). Ekspedisi Tambrauw: Sepotong Surga di Tanah Papua (bằng tiếng Indonesia). Jakarta: LIPI Press. ISBN 978-602-496-059-9. OCLC 1160197476.
- ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2021.
- ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2022.
- ^ “Pembangunan Manusia | Provinsi Papua Barat”. ipm.bps.go.id. Bản gốc lưu trữ 22 tháng Mười năm 2020. Truy cập 8 Tháng tư năm 2023.
- ^ Undang-Undang Nomor 56 Tahun 2008 tentang Pembentukan Kabupaten Tambrauw di Provinsi Papua Barat (Law Number 56 of 2008 regarding the Formation of Tambrauw Regency in West Papua Province). In Indonesian.