Bước tới nội dung

PSV Eindhoven

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
PSV
Tên đầy đủPhilips Sport Vereniging NV
Biệt danhBoeren (Nông dân)
Lampen (Bóng đèn)
Rood-witten (Đỏ và trắng)
Thành lập31 tháng 8 năm 1913; 111 năm trước (1913-08-31)
SânSân vận động Philips
Sức chứa35.000[1]
Chủ sở hữuMarcel Brands
Chủ tịchMarcel Brands
Huấn luyện viên trưởngPeter Bosz
Giải đấuEredivisie
2023–24Eredivisie, 1 trên 18 (vô địch)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Philips Sport Vereniging (phát âm tiếng Hà Lan[ˈfilɪps ˌspɔrt fəˈreːnəɣɪŋ]; tiếng Anh: Philips Sports Union), viết tắt là PSV và được biết đến trên thế giới với tên gọi PSV Eindhoven [ˌpeːjɛsˈfeː ˈɛintɦoːvə(n)], là một câu lạc bộ thể thao đến từ Eindhoven, Hà Lan đang chơi ở Eredivisie, hạng đấu cao nhất của bóng đá Hà Lan. Họ được biết đến nhiều nhất với câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp chơi ở giải Eredivisie kể từ khi giải được thành lập vào năm 1956. Cùng với AjaxFeyenoord, PSV là một trong ba ông lớn thống trị giải Eredivisie.

Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1913 với tư cách là đội bóng dành cho các nhân viên công ty Philips. Lịch sử của PSV bao gồm hai kỷ nguyên vàng xoay quanh chức vô địch Cúp UEFA vào năm 1978 và chức vô địch Cúp C1 châu Âu 1987-88 như một phần của cú ăn ba mùa giải vào năm 1988. Đội bóng đã vô địch Eredivisie 24 lần, Cúp KNVB 10 lần và Johan Cruyff Shield 10 lần. Trong suốt những năm qua, PSV gây dựng chính mình như là bước đệm dành cho những cầu thủ đẳng cấp thế giới trong tương lai như Ruud Gullit, Ronald Koeman, Romário, Ronaldo, Phillip Cocu, Jaap Stam, Park Ji-sung, Ruud van Nistelrooy, và Arjen Robben.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình đội một

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 2/9/2024.[2]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Argentina Walter Benítez
2 HV Hà Lan Rick Karsdorp
4 HV Hà Lan Armando Obispo
6 HV Hà Lan Ryan Flamingo
7 TV Hoa Kỳ Malik Tillman
8 HV Hoa Kỳ Sergiño Dest
9 Hà Lan Luuk de Jong (đội trưởng)
10 Hà Lan Noa Lang
11 Bỉ Johan Bakayoko
14 Hoa Kỳ Ricardo Pepi
16 TM Hà Lan Joël Drommel
17 TV Brasil Mauro Júnior
18 HV Pháp Olivier Boscagli
Số VT Quốc gia Cầu thủ
20 TV Hà Lan Guus Til
21 Maroc Couhaib Driouech
22 TV Hà Lan Jerdy Schouten
23 TV Hà Lan Joey Veerman
24 TM Hà Lan Niek Schiks
26 TV Hà Lan Isaac Babadi
27 México Hirving Lozano
28 TV Hà Lan Tygo Land
34 TV Maroc Ismael Saibari
35 HV Na Uy Fredrik Oppegård
37 TV Hoa Kỳ Richard Ledezma
39 HV Burkina Faso Adamo Nagalo
Hà Lan Fodé Fofana

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Bỉ Kjell Peersman (tại Lierse đến 30/6/2025)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Philips Stadium” [Sân vận động Philips]. tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc 31 tháng Bảy năm 2017. Truy cập 19 Tháng sáu năm 2017.
  2. ^ “PSV-selectie 2012–2023”. PSV.nl. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng Một năm 2015. Truy cập 15 Tháng tám năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:PSV Eindhoven