Bước tới nội dung

Nguyễn Phúc Tường Tĩnh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xuân Vinh Công chúa
春榮公主
Công chúa nhà Nguyễn
Thông tin chung
Sinh5 tháng 2 năm 1828
Mất24 tháng 1 năm 1875 (46 tuổi)
An tángPhường Thủy Xuân, Huế
Phu quânLương Tiến Lễ
Hậu duệmột con trai
3 con gái
Tên húy
Nguyễn Phúc Tường Tĩnh
阮福祥靜
Thụy hiệu
Mỹ Thục Xuân Vinh Công chúa
美淑春榮公主
Thân phụNguyễn Thánh Tổ
Minh Mạng
Thân mẫuHòa tần
Nguyễn Thị Khuê

Nguyễn Phúc Tường Tĩnh (chữ Hán: 阮福祥靜; 5 tháng 2 năm 182824 tháng 1 năm 1875), phong hiệu Xuân Vinh Công chúa (春榮公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Công chúa Tường Tĩnh sinh ngày 20 tháng 12 (âm lịch) năm Đinh Hợi (năm dương lịch1828), là con gái thứ 28 của vua Minh Mạng, mẹ là Ngũ giai Hòa tần Nguyễn Thị Khuê[1]. Tường Tĩnh là con đầu lòng của bà Hòa tần.

Năm Tự Đức thứ 4 (1851), công chúa Tường Tĩnh lấy chồng là Phò mã Đô úy Lương Tiến Lễ, người Quảng Điền, Thừa Thiên, cháu của Hiệp biện Đại học sĩ Lương Tiến Tường[2]. Cả hai có với nhau một con trai và ba con gái[2]. Năm thứ 18 (1865), phò mã Lễ mất[1].

Năm Tự Đức thứ 22 (1869), bà chúa Tường Tĩnh được sách phong làm Xuân Vinh Công chúa (春榮公主)[2]. Năm Tự Đức thứ 28, Giáp Tuất (năm dương lịch là 1875), ngày 17 tháng 12 (âm lịch)[1], công chúa Xuân Vinh mất, thọ 48 tuổi, thụyMỹ Thục (美淑)[2]. Tẩm mộ của bà được táng tại Dương Xuân Hạ (nay thuộc địa phận phường Thủy Xuân, Huế).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.327
  2. ^ a b c d Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 9: Truyện các công chúa – phần Xuân Vinh Công chúa Tường Tĩnh