Sân bay Köln/Bonn (tiếng Đức: Flughafen Köln/Bonn, cũng gọi là Konrad-Adenauer-Flughafen hay Flughafen Köln-Wahn) (IATA: CGN, ICAO: EDDK) là một sân bay quốc tế ở khu bảo tồn thiên nhiên Wahner Heide, 15 km về phía tây nam đông của trung tâm Köln[1] và 16 km đông bắc của Bonn. Đây là sân bay lớn thứ 6 ở Đức, và là một trong số các sân bay hoạt động 24/24 h tại Đức. Về khối lượng hàng hoá, đây là sân bay xếp thứ nhì. Năm 2007, sân bay này đã phục vụ 10,47 triệu lượt khách so với 9,9 triệu lượt năm 2006.[2] Năm 1913, chiếc máy bay đầu tiên cất cánh ở khu vực huấn luyện quân sự Wahner Heide. Năm 1939, sân bay đã được xây cho Luftwaffe.

Sân bay Köln/Bonn
Flughafen Köln/Bonn
Mã IATA
CGN
Mã ICAO
EDDK
Thông tin chung
Kiểu sân bayCông
Cơ quan quản lýFlughafen Köln/Bonn GmbH
Thành phốKöln/Bonn
Vị tríWahner Heide nature reserve
Độ cao302 ft / 92 m
Tọa độ50°51′57″B 007°08′34″Đ / 50,86583°B 7,14278°Đ / 50.86583; 7.14278
Trang mạngwww.airport-cgn.de
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
06/24 2.459 8.068 Bê tông
14L/32R 3.815 12.516 nhựa đường
14R/32L 1.863 6.112 Bê tông/Asphalt
Thống kê (2007)
Số lượt chuyến151.020
Số lượt khách10.471.657
Nguồn: AIP[1]
Statistics from 2006 Annual Report[2]

Sau đệ nhị thế chiến, quân đội Anh đã chiếm đóng sân bay và mở rộng nó. Đường băng dài 1866 m đã được xây trong thời gian này, năm 1951 sân bay này đã được mở cửa cho hàng khoong dân dụng. Trong thập niên 50 và During the 50s and 60s two60, các đường băng và một nhà ga đã được xây. Ngày 1/11/1970 một chiếc Boeing 747 đã cất cánh từ đây đi Thành phố New York lần đầu tiên.

Năm 1986, sân bay Köln/Bonn được United Parcel Service (UPS) chọn làm trung tâm châu Âu của mình.

Cuối thập niên 1990, sân bay này được đầu tư mở rộng với nhiều bãi đỗ xe và một nhà ga thứ nhì, năm 2004 thêm một nhà ga tàu hoả đường dài Bahnhof Köln/Bonn Flughafen, trên tuyến InterCityExpress (ICE) đường sắt cao tốc Köln-Frankfurt được khai trương.

Hãng hàng không và tuyến bay

sửa
 
Cảnh từ trên cao

Nhà ga 1

sửa
Hãng hàng khôngCác điểm đến
Austrian Airlines cung ứng bởi Austrian ArrowsVienna
BMI RegionalNottingham/East Midlands
GermanwingsAnkara, Antalya, Athens, Barcelona, Bastia, Belgrade, Berlin-Schönefeld, Bologna, Bucharest-Băneasa, Budapest, Corfu, Dresden, Dublin, Dubrovnik, Edinburgh, Faro, Hamburg [bắt đầu từ ngày 28/10], Heraklion, Ibiza, Istanbul-Sabiha Gökçen, Izmir, Katowice [ngừng từ ngày 14/6], Kavala, Kiev-Borispol, Klagenfurt [bắt đầu từ ngày 25/10], Kraków [bắt đầu từ ngày 15/6], Lamezia Terme, Las Palmas de Gran Canaria [bắt đầu từ ngày 31/10], Leipzig/Halle, Lisbon, London-Stansted, Marseille, Milan-Malpensa, Moskow-Vnukovo, Munich, Nice, Palma de Mallorca, Prague, Pristina, Pula, Reykjavik-Keflavik, Rhodes, Riga, Rome-Fiumicino, Rostock-Laage, Salzburg [bắt đầu từ ngày 25/10], Sarajevo, Skopje, Sofia, Split, St. Petersburg, Stockholm-Arlanda, Tenerife-South [bắt đầu từ ngày 25/10], Thessaloniki, Tirana, Verona, Vienna, Warsaw, Treviso [bắt đầu từ ngày October 25], Zadar, Zagreb, Zürich
LufthansaBerlin-Tegel, Hamburg, London-Heathrow, Munich, Paris-Charles de Gaulle

Nhà ga 2

sửa
Hãng hàng khôngCác điểm đến
Air Via Bourgas, Varna [theo mùa]
Blue Air Bucharest-Băneasa, Sibiu
Bulgarian Air Charter Bourgas, Varna [theo mùa]
Condor Airlines Antalya, Arrecife, Faro, Fuerteventura, Hurghada, Jerez de la Frontera, Las Palmas, Palma de Mallorca, Tenerife-South
Czech Airlines Prague
EasyJet London-Gatwick
Freebird Airlines Antalya
InterSky Friedrichshafen
Iran Air Teheran-Imam Khomeinia
KLM cung ứng bởi KLM Cityhopper Amsterdam
Pegasus Airlines Antalya, Istanbul-Sabiha Gökçen
Sky Airlines Antalya
SunExpress Antalya, Istanbul-Sabiha Gökçen, Izmir
TUIfly Algiers [bắt đầu từ ngày 20/6], Antalya, Arrecife, Bari, Berlin-Tegel, Brindisi [bắt đầu từ ngày 12/6], Cagliari, Cairo, Calvi, Catania, Faro, Fuerteventura, Funchal, Graz, Hamburg, Heraklion, Innsbruck, Klagenfurt, Kos [bắt đầu từ ngày 2/5], Las Palmas, Malaga, Manchester [ngừng từ ngày 30/8], Memmingen, Nador, Naples, Olbia, Palermo, Palma de Mallorca, Pisa, Porto, Rhodes, Rijeka, Rimini, Salzburg, Tanger, Tel Aviv, Tenerife-South, Tunis, Valencia, Venice, Vienna [bắt đầu từ ngày 31/8], Westerland/Sylt
Turkish Airlines Ankara, Istanbul-Atatürk
Wizz Air Gdańsk, Katowice, Kiev-Boryspil

Hãng hàng không hàng hoá

sửa
Hãng hàng khôngCác điểm đến
UPS Louisville, Malmo, Newark
UPS cung ứng bởi Farnair Switzerland UPS Basel/Mulhouse, Geneva, Prague, Zurich
FedEx Express Eastern Europe - Starting in May 2010, will be the largest FedEx hub in Germany [3]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b Aeronautical Information Publication từ European Organisation for the Safety of Air Navigation
  2. ^ a b “Annual Report 2006” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ Official Fedex Press Release

[1] Lưu trữ 2009-04-18 tại Wayback Machine

Liên kết ngoài

sửa