Mauricio Isla
Mauricio Isla | ||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Mauricio Aníbal Isla Isla[1] | |||||||||||||||||||
Ngày sinh | 12 tháng 6, 1988 | |||||||||||||||||||
Nơi sinh | Buin, Chile | |||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in)[2] | |||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ phải, Tiền vệ | |||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Flamengo | |||||||||||||||||||
Số áo | 44 | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
1999–2007 | Universidad Católica | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2007–2012 | Udinese | 127 | (6) | |||||||||||||||||
2012–2016 | Juventus | 30 | (0) | |||||||||||||||||
2014–2015 | → Queens Park Rangers (mượn) | 26 | (0) | |||||||||||||||||
2015–2016 | → Marseille (mượn) | 23 | (2) | |||||||||||||||||
2016–2017 | Cagliari | 34 | (1) | |||||||||||||||||
2017–2020 | Fenerbahçe | 68 | (0) | |||||||||||||||||
2020– | Flamengo | 29 | (2) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2007 | U-20 Chile | 16 | (2) | |||||||||||||||||
2007– | Chile | 138 | (5) | |||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 2 năm 2021 |
Mauricio Aníbal Isla Isla[3] (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [mauˈɾisjo ˈizla]; sinh ngày 12 tháng 6 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Chile hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Flamengo của Brasil và đội tuyển bóng đá quốc gia Chile.
Isla bắt đầu sự nghiệp của mình trong hệ thống đào tạo trẻ của đại học Católica, và sau đó anh chuyển đến câu lạc bộ Ý Udinese vào năm 2007, nơi anh có trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên. Nhờ những màn trình diễn tốt, Juventus đã ký hợp đồng với Isla vào năm 2012. Tại đây, anh đã giành được 2 "scudetto" liên tiếp. Vào năm 2014, anh chuyển sang thi đấu cho QPR theo dạng cho mượn trong một mùa giải. Mùa giải tiếp theo, anh tiếp tục được cho mượn tại câu lạc bộ Marseille của Pháp.
Isla đã có 138 lần ra sân cho tuyển Chile kể từ khi ra mắt vào năm 2007, đại diện cho quốc gia này thi đấu hai kỳ World Cup (2010 và 2014) và năm giải đấu Copa América (2011, 2015, 2016, 2019 và 2021), giành chức vô địch năm 2015 và 2016.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Chile | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2007 | 1 | 0 |
2008 | 2 | 0 |
2009 | 7 | 0 |
2010 | 8 | 1 |
2011 | 13 | 1 |
2012 | 3 | 0 |
2013 | 10 | 0 |
2014 | 13 | 0 |
2015 | 14 | 1 |
2016 | 14 | 0 |
2017 | 14 | 1 |
2018 | 6 | 0 |
2019 | 10 | 0 |
2020 | 4 | 0 |
2021 | 13 | 1 |
2022 | 4 | 0 |
2024 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 138 | 5 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Bàn thắng và kết quả của Chile được để trước.[4]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 7 tháng 9 năm 2010 | Sân vận động Dynamo, Kyiv, Ukraina | Ukraina | 1–2 | 1–2 | Giao hữu |
2. | 2 tháng 9 năm 2011 | AFG Arena, St. Gallen, Thụy Sĩ | Tây Ban Nha | 1–0 | 2–3 | |
3. | 24 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Quốc gia, Santiago, Chile | Uruguay | 1–0 | Copa América 2015 | |
4. | 9 tháng 6 năm 2017 | VEB Arena, Moskva, Nga | Nga | 1–1 | Giao hữu | |
5. | 10 tháng 10 năm 2021 | Sân vận động Quốc gia, Santiago, Chile | Paraguay | 2–0 | 2–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Juventus[5]
- Serie A: 2012–13, 2013–14
- Supercoppa Italiana: 2012, 2013, 2015
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Chile[5]
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội hình tiêu biểu Copa América: 2016[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Mauricio Isla - Plantel de Chile para el Mundial de Brasil 2014”. Emol. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Mauricio Isla - UEFA.com”. UEFA.com. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
- ^ “A lo único que le tengo miedo es al mar” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Las Últimas Noticias. ngày 14 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2012.
- ^ Profile
- ^ a b “M. Isla”. Soccerway. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Copa América 2016: Awards”. Copa America Organisation. ngày 27 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Mauricio Isla tại National-Football-Teams.com
- Mauricio Isla – Thành tích thi đấu FIFA
- Profile at La Gazzetta dello Sport (tiếng Ý)
- Sinh năm 1988
- Nhân vật còn sống
- FIFA Century Club
- Cầu thủ bóng đá Cagliari Calcio
- Cầu thủ bóng đá Olympique de Marseille
- Cầu thủ bóng đá Queens Park Rangers F.C.
- Cầu thủ bóng đá Juventus
- Cầu thủ bóng đá Udinese
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2017
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Chile
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Chile
- Cầu thủ bóng đá nam Chile
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ bóng đá nam Chile ở nước ngoài
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010