Marko Grujić
Grujić năm 2019 | ||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Marko Grujić[1] | |||||||||||||
Ngày sinh | 13 tháng 4, 1996 | |||||||||||||
Nơi sinh | Belgrade, Serbia | |||||||||||||
Chiều cao | 1,90 m[2] | |||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | |||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||
Đội hiện nay |
Porto (mượn từ Liverpool) | |||||||||||||
Số áo | 16 | |||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||
2005–2013 | Red Star Belgrade | |||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
2013–2016 | Red Star Belgrade | 31 | (5) | |||||||||||
2014 | → Kolubara (mượn) | 5 | (2) | |||||||||||
2016– | Liverpool | 8 | (0) | |||||||||||
2016 | → Red Star Belgrade (mượn) | 8 | (1) | |||||||||||
2018 | → Cardiff City (mượn) | 13 | (1) | |||||||||||
2018–2020 | → Hertha BSC (mượn) | 51 | (9) | |||||||||||
2020–2021 | → Porto (mượn) | 23 | (2) | |||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
2011–2012 | U-16 Serbia | 4 | (2) | |||||||||||
2012 | U-17 Serbia | 1 | (1) | |||||||||||
2014–2015 | U-19 Serbia | 3 | (0) | |||||||||||
2015 | U-20 Serbia | 7 | (0) | |||||||||||
2015–2017 | U-21 Serbia | 13 | (0) | |||||||||||
2016– | Serbia | 18 | (0) | |||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 19 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 18 tháng 11 năm 2022 |
Marko Grujić (tiếng Serbia: Марко Грујић, phát âm là [mâːrko ɡrûːjitɕ]) sinh ngày 13 tháng 4 năm 1996 là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Serbia chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ của Bồ Đào Nha là Porto theo dạng cho mượn từ câu lạc bộ của Anh là Liverpool và đội tuyển quốc gia Serbia.
Là người gốc Belgrade, Grujić bắt đầu sự nghiệp của mình với câu lạc bộ quê nhà Red Star Belgrade. Anh đã có trận ra mắt chuyên nghiệp vào năm 2013 và giành được danh hiệu SuperLiga trong mùa giải cuối cùng của mình với Red Star trước khi hoàn tất việc chuyển đến Liverpool trị giá 5,1 triệu bảng.
Grujić là một tuyển thủ Serbia và đã đại diện cho Serbia ở mọi cấp độ trẻ từ dưới 16 tuổi trở lên trước khi có trận ra mắt quốc tế đầy đủ vào tháng 5 năm 2016. Anh cũng là nhân tố của đội trẻ U20 Serbia đã vô địch giải U-20 thế giới 2015.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Red Star Belgrade
[sửa | sửa mã nguồn]Grujić sinh ra ở Belgrade, Nam Tư (nay là Serbia) và là sản phẩm của lò đào tạo trẻ Red Star Belgrade. Anh có trận ra mắt chuyên nghiệp cho Red Star vào ngày 26 tháng 5 năm 2013, trong một trận đấu tại giải SuperLiga Serbia gặp Vojvodina.
Vào ngày 17 tháng 5 năm 2015, Grujić đã ký hợp đồng ba năm với Red Star kéo dài đến năm 2018. Grujić ghi bàn thắng đầu tiên của mình vào ngày 26 tháng 9 năm 2015 trước Novi Pazar trong chiến thắng 2–0; anh cũng kiến tạo cho Aleksandar Katai ghi bàn thứ hai. Grujić là một phần trong chuỗi chiến thắng kỷ lục của Red Star, khi câu lạc bộ lập kỷ lục mới về số trận thắng liên tiếp: 19 trận, kết thúc nửa đầu mùa giải mà không thua một trận.
Liverpool
[sửa | sửa mã nguồn]Trong suốt kỳ chuyển nhượng mùa hè, Grujić đã được một số đội bóng hàng đầu châu Âu săn đón, bao gồm Liverpool, Inter Milan, Juventus, Chelsea và AC Milan. Huấn luyện viên của Liverpool, Jürgen Klopp, đã gọi điện riêng với Grujić để thuyết phục anh ấy chuyển sang Anfield, nhưng ban đầu cha của Grujic đã phản đối việc con trai mình chuyển đến Liverpool. Trợ lý của Klopp, ông Željko Buvač đã bay đến tận Belgrade để nói chuyện với Grujić và vào ngày 6 tháng 1 năm 2016, truyền thông báo chí đã xác nhận rằng Grujić đã hoàn tất việc chuyển đến thi đấu tại Premier League cho câu lạc bộ Liverpool. Mức phí ký hợp đồng với thời hạn 5 năm được báo cáo là 5,1 triệu bảng. Sau khi gia nhập, Grujić ca ngợi Klopp vì đã thuyết phục anh gia nhập và nói với báo chí rằng "Tôi sẽ chọn Liverpool thay vì Real Madrid và Barcelona."
Anh không thi đấu ngay cho Liverpool mà được cho Red Star mượn lại cho đến cuối mùa giải với mức phí 740.000 bảng. Sau đó anh cùng CLB cũ đã giành được danh hiệu vô địch SuperLiga vào cuối mùa. Grujić đã kết thúc mùa giải với 29 lần ra sân, 6 bàn thắng, 7 pha kiến tạo và được bầu chọn vào Đội hình SuperLiga của năm vì đóng góp vào mùa giải bất bại của Red Star.
Vào ngày 20 tháng 8 năm 2016, Grujić có trận ra mắt tại Premier League cho Liverpool trong trận hòa 0-0 trước Burnley khi vào sân thay cho Adam Lallana ở phút 78. Grujić sau đó đã đến với Cardiff City và Berlin ở Bundesliga theo dạng cho mượn.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Grujić góp mặt cho đội tuyển Serbia ở tất cả các cấp độ trẻ từ dưới 16 tuổi đến dưới 21 tuổi, và là thành viên của đội tuyển U20 Serbia đã giành chức vô địch U-20 World Cup 2015 tại New Zealand.
Vào tháng 5 năm 2016, Grujić có trận ra mắt quốc tế đầy đủ cho đội tuyển quốc gia Serbia sau khi vào sân thay cho Nemanja Matić trong chiến thắng 2-1 trước Síp.
Vào tháng 5 năm 2018, anh có tên trong đội hình sơ bộ của Serbia cho vòng chung kết World Cup 2018 tại Nga.
Vào tháng 6 năm 2018, anh được chọn vào danh sách chính thức 23 cầu thủ của đội tuyển Serbia tham dự World Cup 2018 nhưng anh không ra sân ở bất kỳ trận đấu nào ở đó.
Phong cách chơi
[sửa | sửa mã nguồn]Với chiều cao 1,91m Grujić được mô tả là "cao, dẻo dai, thoải mái khi cầm bóng và chuyền bóng tốt" và được mệnh danh là "Nemanja Matić mới" vì vẻ ngoài của anh với tiền vệ phòng ngự đồng hương khác, Nemanja Matić.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 19 tháng 5 năm 2021[3]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Hạng | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
Red Star Belgrade | 2012–13 | Serbian SuperLiga | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2014–15 | 9 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | ||
2015–16 | 29 | 6 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 30 | 6 | ||
Tổng cộng | 39 | 6 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 41 | 6 | ||
Kolubara (mượn) | 2014–15 | Serbian First League | 5 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 2 |
Liverpool | 2016–17 | Premier League | 5 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 |
2017–18 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | ||
2020–21 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | ||
Tổng cộng | 8 | 0 | 0 | 0 | 6 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 16 | 1 | ||
Cardiff City (mượn) | 2017–18 | Championship | 13 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 14 | 1 |
Hertha BSC (mượn) | 2018–19 | Bundesliga | 22 | 5 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 23 | 5 |
2019–20 | 29 | 4 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 31 | 4 | ||
Tổng cộng | 51 | 9 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 54 | 9 | ||
Porto (mượn) | 2020–21 | Primeira Liga | 23 | 2 | 0 | 0 | 5 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 | 36 | 2 |
Tổng cộng sự nghiệp | 139 | 20 | 6 | 0 | 11 | 1 | 10 | 0 | 0 | 0 | 166 | 21 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 18 tháng 11 năm 2022.[4]
Serbia | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2016 | 3 | 0 |
2017 | 1 | 0 |
2018 | 3 | 0 |
2020 | 2 | 0 |
2021 | 5 | 0 |
2022 | 4 | 0 |
Tổng cộng | 18 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Red Star Belgrade
[sửa | sửa mã nguồn]- Vô địch quốc gia Serbia: 2015-16
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]U20 Serbia
[sửa | sửa mã nguồn]- FIFA U-20 World Cup: 2015
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội hình tiêu biểu tại giải Vô địch quốc gia Serbia mùa giải 2015-16
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Squads for 2016/17 Premier League confirmed”. Premier League. ngày 1 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2016.
- ^ “2018 FIFA World Cup: List of players” (PDF). FIFA. ngày 21 tháng 6 năm 2018. tr. 27. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Marko Grujić”. soccerway.com.
- ^ “Marko Grujić”. European Football. ngày 24 tháng 6 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Liverpool F.C. profile Lưu trữ 2016-08-11 tại Wayback Machine
- Marko Grujić tại Soccerbase
- Sinh năm 1996
- Nhân vật còn sống
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Serbia
- Cầu thủ bóng đá nam Serbia ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Serbia
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Serbia
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Liverpool F.C.
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Cardiff City F.C.
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá Hertha Berlin
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022