Maneater (bài hát của Nelly Furtado)
"Maneater" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Nelly Furtado từ album Loose | ||||
Mặt B | "Undercover" | |||
Phát hành | 5 tháng 5 năm 2006 | |||
Thu âm | 2005 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 4:25 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Nelly Furtado | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Maneater" trên YouTube |
"Maneater" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Nelly Furtado nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, Loose (2006). Nó được phát hành vào ngày 5 tháng 5 năm 2006 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album ở thị trường châu Âu và Mỹ Latinh, cũng như thứ hai ở Hoa Kỳ bởi Geffen Records và Mosley Music Group. Bài hát được đồng viết lời bởi Furtado với những nhà sản xuất nó Timbaland, Danja và Jim Beanz, những người cũng tham gia công đoạn sản xuất cho hầu hết những tác phẩm từ Loose. Được lấy cảm hứng từ phong cách âm nhạc của bài hát năm 1982 cùng tên được thể hiện bởi Hall & Oates, "Maneater" là một bản electropop và dance-pop mang nội dung đề cập đến một mẫu người phụ nữ luôn tìm cách quyến rũ những người đàn ông mà cô yêu thích khi gặp gỡ lần đầu ở những câu lạc bộ, nhưng không xuất phát từ tình yêu. Một phiên bản phối lại của nó với sự tham gia góp giọng từ rapper người Mỹ Lil Wayne, cũng được phát hành.
Sau khi phát hành, "Maneater" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và quá trình sản xuất nó, đồng thời so sánh với một số tác phẩm của Madonna và Depeche Mode thực hiện vào thập niên 1980. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và để cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm những đề cử tại giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2006 cho Bài hát xuất sắc nhất và tại giải thưởng âm nhạc NRJ năm 2006 ở hạng mục Bài hát quốc tế của năm. "Maneater" cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Vương quốc Anh và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia bài hát xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Đức, Ireland, New Zealand, Na Uy và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ 16 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ tư trong sự nghiệp của Furtado lọt vào top 20 tại đây.
Video ca nhạc cho "Maneater" được đạo diễn bởi Anthony Mandler, trong đó bao gồm những cảnh Furtado bước vào một thành phố ngầm khi đang cố gắng đuổi theo chú chó của mình, trước khi cô cùng nhau nhảy múa và vui vẻ trong một bữa tiệc với họ tại đây. Nó đã liên tục nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV và VH1, và cùng với những video cho những đĩa đơn khác từ Loose giúp nữ ca sĩ nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2007 ở hạng mục Nữ nghệ sĩ của năm. Để quảng bá bài hát, Furtado đã trình diễn "Maneater" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Late Show With David Letterman, The Paul O'Grady Show, Saturday Night Live, Top of the Pops, Today và giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2006, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, nó đã xuất hiện trong một số tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như CSI: NY, Friday Night Lights và John Tucker Must Die.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]- Đĩa CD tại châu Âu[1]
- "Maneater" (bản radio) — 3:18
- "Undercover" — 3:56
- Đĩa CD tại Anh quốc[2]
- "Maneater" (bản radio) — 3:18
- "Undercover" — 3:56
- "Maneater" (Waata House phối) (hợp tác với Alozade) — 4:26
- Đĩa CD maxi tại châu Âu và Anh quốc[3]
- "Maneater" (bản radio) — 3:18
- "Undercover" — 3:56
- "Maneater" (Waata House phối) (hợp tác với Alozade) — 4:26
- "Maneater" (video ca nhạc) —5:10
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[45] | Vàng | 35.000^ |
Bỉ (BEA)[46] | Vàng | 0* |
Pháp (SNEP)[48] | — | 87,300[47] |
Đức (BVMI)[49] | Bạch kim | 500.000 |
Thụy Điển (GLF)[50] | Bạch kim | 20.000^ |
Thụy Sĩ (IFPI)[51] | Vàng | 15.000^ |
Anh Quốc (BPI)[52] | Bạch kim | 600.000 |
Hoa Kỳ (RIAA)[54] | — | 1,000,000[53] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Nelly Furtado – Maneater”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Nelly Furtado – Maneater”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Nelly Furtado – Maneater”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ "Australian-charts.com – Nelly Furtado – Maneater" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
- ^ "Austriancharts.at – Nelly Furtado – Maneater" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
- ^ "Ultratop.be – Nelly Furtado – Maneater" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
- ^ "Ultratop.be – Nelly Furtado – Maneater" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
- ^ "Nelly Furtado Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 40. týden 2006.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 1 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
- ^ "Nelly Furtado: Maneater" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
- ^ "Lescharts.com – Nelly Furtado – Maneater" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
- ^ “Nelly Furtado - Maneater” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
- ^ "Chart Track: Week 28, 2006" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
- ^ "Italiancharts.com – Nelly Furtado – Maneater" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
- ^ "Nederlandse Top 40 – Nelly Furtado" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
- ^ "Dutchcharts.nl – Nelly Furtado – Maneater" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
- ^ "Charts.nz – Nelly Furtado – Maneater" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
- ^ "Norwegiancharts.com – Nelly Furtado – Maneater" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 17 tháng 7 năm 2015.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 36. týden 2006.
- ^ "Swedishcharts.com – Nelly Furtado – Maneater" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
- ^ "Swisscharts.com – Nelly Furtado – Maneater" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
- ^ "Nelly Furtado: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Nelly Furtado Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Nelly Furtado Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Nelly Furtado Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2006”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2006”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Jahreshitparade 2006”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Jaaroverzichten 2006”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Rapports Annuels 2006”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “The Year in Music and Touring: 2006” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “I singoli più venduti del 2006” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Jaarlijsten 2006” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Jaaroverzichten 2006” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Årslista Singlar - År 2006” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Swiss Year-End Charts 2006”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “UK Year-end Singles 2006” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2007”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “UK Year-end Singles 2007” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2006 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ “InfoDisc: Les Singles les plus Vendus en 2006”. Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Nelly Furtado – Maneater” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Nelly Furtado; 'Maneater')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2006” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Maneater')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Nelly Furtado – Maneater” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Maneater vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ Grein, Paul. “Week Ending Aug. 2, 2009: Not Since "Double Fantasy"”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Nelly Furtado – Maneater” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.