Bước tới nội dung

Hoàng Văn Lạc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoàng Văn Lạc
Chức vụ

Tư lệnh phó
Lãnh thổ Quân đoàn I
Nhiệm kỳ9/1972 – 3/1975
Cấp bậc-Thiếu tướng
Tiền nhiệm-Đại tá Lê Ngọc Hy
Vị tríQuân khu I

Tham mưu trưởng
Bộ tư lệnh Quân đoàn I
Nhiệm kỳ6/1972 – 9/1972
Cấp bậc-Thiếu tướng
Tiền nhiệm-Chuẩn tướng Nguyễn Duy Hinh
Vị tríQuân khu I

Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện
Quốc gia Quang Trung
Nhiệm kỳ8/1969 – 6/1972
Cấp bậc-Thiếu tướng
Tiền nhiệm-Chuẩn tướng Lê Ngọc Triển
Kế nhiệm-Thiếu tướng Đoàn Văn Quảng
Vị tríBiệt khu Thủ đô

Thứ trưởng
Bộ Xây Dựng Nông Thôn
Nhiệm kỳ5/1968 – 6/1972
Cấp bậc-Đại tá
-Chuẩn tướng (6/1968)
-Thiếu tướng (6/1969)
Vị tríThủ đô Sài Gòn

Tổng giám đốc
Chương trình Tái thiết Nông Thôn
Nhiệm kỳ3/1965 – 5/1968
Cấp bậc-Đại tá
Vị tríThủ đô Sài Gòn

Sĩ quan Tùy viên
Tổng thống Ngô Đình Diệm
Nhiệm kỳ10/1962 – 11/1963
Cấp bậc-Đại tá
Vị tríBiệt khu Thủ đô

Ủy viên Thường vụ Ủy ban Liên Bộ
Đặc trách Ấp chiến lược
Nhiệm kỳ3/1962 – 10/1963
Cấp bậc-Trung tá
-Đại tá
Vị tríBiệt khu Thủ đô

Đặc ủy viên trưởng Vùng 3 chiến thuật
và Biệt khu Thủ đô
Nhiệm kỳ1/1962 – 10/1963
Cấp bậc-Trung tá
-Đại tá (6/1962)
Vị tríVùng 3 chiến thuật
Tỉnh trưởng tỉnh Kiên Giang
Nhiệm kỳ3/1958 – 1/1962
Cấp bậc-Trung tá
Tiền nhiệm-Thiếu tá Nhan Minh Trang
Vị tríĐệ ngũ Quân khu
(Miền tây Nam phần)

Tư lệnh Lữ đoàn Liên binh
Phòng vệ Phủ Tổng thống
Nhiệm kỳ1/1957 – 3/1958
Cấp bậc-Trung tá
Vị tríQuân khu Thủ đô

Tư lệnh Sư đoàn 2 Khinh chiến
(tiền thân của Sư đoàn 2 Bộ binh)
Nhiệm kỳ8/1955 – 1/1957
Cấp bậc-Trung tá
Vị tríĐệ tam Quân khu
(Bắc Cao nguyên Trung phần)

Chỉ huy Trung đoàn thuộc SĐ 31 Bộ binh
kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 31
(tiền thân của Sư đoàn 7 Bộ binh)
Nhiệm kỳ4/1955 – 8/1955
Cấp bậc-Trung tá
Kế nhiệm-Thiếu tá Nguyễn Vĩnh Nghi
(chức vụ Tham mưu trưởng)
Vị tríĐệ ngũ Quân khu
Trung đoàn trưởng Trung đoàn 52
Kiêm Chỉ huy trưởng Khu chiến Hưng Yên
Nhiệm kỳ4/1954 – 4/1955
Cấp bậc-Trung tá
Kế nhiệm-Trung tá Đỗ Lộc
Vị tríBắc phần
Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 53 Việt Nam
Nhiệm kỳ5/1952 – 4/1954
Cấp bậc-Đại úy (5/1952)
-Thiếu tá (7/1953)
-Trung tá (4/1954)
Vị tríBắc phần
Thông tin cá nhân
Danh hiệuHoàng Lạc[1]
Quốc tịch Hoa Kỳ
 Việt Nam Cộng hòa
Sinh20 tháng 6 năm 1927
Nam Định, Việt Nam
Mất(2014-02-26)26 tháng 2, 2014 (87 tuổi)
Texas, Hoa Kỳ
Nguyên nhân mấtTuổi già
Nơi ởTexas, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpQuân nhân
Dân tộcKinh
VợHoàng Thị Mai
Học vấnTú tài bán phần
Alma mater-Trường Thiếu Sinh Quân Phủ Lạng Thương, Bắc Giang
-Trường Võ bị Quốc gia tại Huế
Quê quánBắc Kỳ
Binh nghiệp
Thuộc Quân lực VNCH
Phục vụ Việt Nam Cộng hòa
Năm tại ngũ1949-1975
Cấp bậc Thiếu tướng
Đơn vị Sư đoàn 7 Bộ binh
Sư đoàn 22 Bộ binh
Liên binh Phòng vệ
TTHL Quang Trung
Quân đoàn I và QK 1
Chỉ huy QĐ liên hiệp Pháp
Quân đội Quốc gia
Quân lực VNCH
Tham chiến-Chiến tranh Đông Dương
-Chiến tranh Việt Nam

Hoàng Văn Lạc (1927 – 2014), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Liên quân do Chính phủ Quốc gia Việt Nam được sự hỗ trợ của Quân đội Pháp mở ra ở Trung phần, với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt phục vụ cho Quân đội Quốc gia trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Thời gian tại ngũ, từ một sĩ quan cấp uý lên đến cấp tướng, ông đã đảm trách nhiều chức vụ từ nhỏ đến lớn trong nhiều lĩnh vực khác nhau, ở chức vụ nào ông cũng hoàn thành trách nhiệm của mình.

Tiểu sử & Binh nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh ngày 20 tháng 6 năm 1927 trong một gia đình có truyền thống quân nhân tại Nam Định, thuộc miền Bắc Việt Nam. Do có cha đang phục vụ trong Quân đội Thuộc địa Pháp, nên khi lên Trung học vào năm 1939, ông được nhập học trường Thiếu sinh quân Phủ Lạng Thương ở Đáp Cầu, Bắc Ninh. Năm 1945, ra trường với chứng chỉ tốt nghiệp tương đương văn bằng Tú tài bán phần (Part I). Sau đó ông được tuyển dụng làm công chức tại Nam Định một thời gian cho đến khi gia nhập quân đội.

Quân đội Liên hiệp Pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 9 năm 1949, ông tình nguyện nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 43/300.299. Theo học khóa 2 Quang Trung ở trường Võ bị Huế, khai giảng ngày 25 tháng 9 năm 1949. Ngày 24 tháng 6 năm 1950 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường, ông được chọn về đơn vị Bộ binh giữ chức vụ Trung đội trưởng, rồi Đại đội trưởng của Tiểu đoàn 4 Việt Nam,[2] đồn trú tại Hưng Yên.

Quân đội Quốc gia Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Giữa năm 1951, chuyển sang phục vụ Quân đội Quốc gia, ông được thăng cấp Trung úy và được cử vào chức vụ Trưởng phòng 3 Đệ tam Quân khu Bắc Việt. Đầu tháng 5 năm 1952, ông được thăng cấp Đại úy, chuyển trở lại đơn vị Bộ binh giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 53 Việt Nam tân lập tại Ninh Giang. Tháng 7 năm 1953, ông được thăng cấp Thiếu tá tại nhiệm. Tháng 4 năm 1954, ông được thăng cấp Trung tá và được chỉ định làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 52 kiêm Chỉ huy trưởng Khu chiến Hưng Yên thay thế Trung tá Đỗ Lộc[3]

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 4 năm 1955, ông chuyển sang giữ chức Trung đoàn trưởng trong Sư đoàn 31 Bộ binh (tiền thân của Sư đoàn 7 bộ binh sau này), tham gia chiến dịch tiếp thu Liên khu 5 Việt Minh (gồm các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên) do Đại tá Lê Văn Kim làm Chỉ huy trưởng. Hai tháng sau, ông được về Bộ tư lệnh giữ chức vụ Tham mưu trưởng Sư đoàn thay thế Thiếu tá Nguyễn Vĩnh Nghi. Tháng 8 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 2 Khinh chiến[4] tân lập tại Kontum. Cuối năm, ông được chuyển biên chế sang phục vụ cho Quân đội Việt Nam Cộng hòa (mới được đổi tên từ Quân đội Quốc gia).

Đầu năm 1957, ông được chuyển về Trung ương giữ chức vụ Tư lệnh Lữ đoàn Liên binh Phòng vệ Phủ Tổng thống. Đến tháng 3 năm 1958, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng tỉnh Kiên Giang thay thế Thiếu tá Nhan Minh Trang.[5] Đầu năm 1962, ông lại được chuyển về gần Trung ương, giữ chức vụ Đặc Ủy viên Trưởng An ninh Vùng 3 Chiến thuật và Biệt khu Thủ đô. Sang tháng 3, ông được kiêm nhiệm chức vụ Ủy viên Thường vụ Ủy ban Liên bộ Đặc trách Ấp chiến lược. Tháng 6 cùng năm, ông được thăng cấp Đại tá. Ngày lễ Quốc khánh 26 tháng 10 năm 1963, ông được cử làm Sĩ quan Tùy viên cho Tổng thống Ngô Đình Diệm.

Sau cuộc đảo chính ngày 1 tháng 11 năm 1963. Do đã từng giữ chức vụ Tư lệnh đơn vị Phòng vệ Phủ Tổng thống và làm Sĩ quan Tuỳ viên cho Tổng thống Diệm, nên tạm thời bị đình chỉ nhiệm vụ liên quan đến những chức vụ chỉ huy trong quân đội. Thời gian này ông phục vụ ở Bộ Tổng Tham mưu với những chức vụ không quan trọng. Mãi đến tháng 3 năm 1965, sau khi tướng Nguyễn Khánh bị Hội đồng Lãnh đạo Quốc gia truất phế, ông mới được cử giữ chức vụ Tổng Giám đốc Tái thiết Nông thôn. Hạ tuần tháng 5 năm 1968, được chỉ định làm Thứ trưởng Xây dựng Nông thôn trong Nội các Thủ tướng Trần Văn Hương. Ngày Quân lực 19 tháng 6 cùng năm, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm. Một năm sau cũng vào ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1969, ông được thăng cấp Thiếu tướng tại nhiệm. Trung tuần tháng 8 cùng năm, ông được trở lại quân đội và được cử làm Chỉ huy trưởng Quân trường Quang Trung thay thế Chuẩn tướng Lê Ngọc Triển đi làm Tư lệnh Sư đoàn 22 Bộ binh.

Đầu tháng 6 năm 1972, ông nhận lệnh bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng Quân trường Quang Trung lại cho Thiếu tướng Đoàn Văn Quảng. Ngay sau đó ông được chuyển ra miền Trung giữ chức vụ Tham mưu trưởng Bộ tư lệnh Tiền phương Quân ��oàn I thay thế Chuẩn tướng Nguyễn Duy Hinh được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 3 Bộ binh. Tháng 9 cùng năm, bàn giao chức vụ Tham mưu trưởng Tiền phương lại cho Đại tá Lê Ngọc Hy[6] để giữ chức vụ Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 1.

Ngày 29 tháng 3, triệt thoái khỏi Quân khu 1. Trưa ngày 29 tháng 4 từ bến Bạch Đằng (Sài Gòn), ông di tản ra khơi trên tàu HQ-802 do Hải quân Trung tá Vũ Quốc Công[7] làm Hạm trưởng. Sau đó ông được đi định cư tại Thành phố Houston thuộc Tiểu bang Texas, Hoa Kỳ.

Ngày 26 tháng 2 năm 2014, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 87 tuổi.

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nam Việt Nam 1954 – 1975 (Đồng tác giả với cựu Đại tá Hà Mai Việt)[8]

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phu nhân: Bà Hoàng Thị Mai
Ông bà có tất cả bốn người con.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trong QLVNCH có 2 vị tướng tên Lạc. Do đó khi nói đến Thiếu tướng Hoàng Văn Lạc thường gọi là Hoàng Lạc, để phân biệt với vị tướng còn lại là Chuẩn tướng Huỳnh Văn Lạc
  2. ^ Tiểu đoàn 4 Việt Nam được thành lập ngày 15 tháng 10 năm 1949 tại Hưng Yên, Bắc Kỳ.
  3. ^ Trung tá Đỗ Lộc giải ngũ năm 1963 ở cấp Đại tá
  4. ^ Tiền thân của Sư đoàn 2 Dã chiến là Liên đoàn Lưu động số 32 thành lập ngày 3 tháng 11 năm 1953, đến ngày 4 tháng 2 năm 1955 giải tán để làm nòng cốt thành lập Sư đoàn 32 Bộ binh. Ngày 1 tháng 12 năm 1955 đổi tên thành Sư đoàn Dã chiến số 2. Ngày 1 thánh 12 năm 1958 đổi tên lần cuối trở thành Sư đoàn 2 Bộ binh
  5. ^ Thiếu tá Nhan Minh Trang sinh năm 1927 tại Vĩnh Bình, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt. Đại tá Tỉnh trưởng Gia Định (1964-1965), giải ngũ năm 1965. Trúng cử vào Hạ viện làm Dân biểu Quốc hội VNCH khóa (1971-1975).
  6. ^ Đại tá Lê Ngọc Hy sinh năm 1928 tại Thừa Thiên. Tốt nghiệp khóa 4 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức.
  7. ^ Trung tá Vũ Quốc Công sinh năm 1938 tại Nam Định. Tốt nghiệp khóa 10 Sĩ quan Hải quân Nha Trang.
  8. ^ Đại tá Hà Mai Việt sinh năm 1933 tại Nam Định, tốt nghiệp khóa 5 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, Thủ khoa lớp căn bản Binh chủng Thiết giáp khóa đầu tiên. Chức vụ sau cùng là Phụ tá Hành quân tại Bộ Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011) Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.